tailieunhanh - THUỐC ĐIỀU TRỊ THIẾU MÁU CỤC BỘ TẾ BÀO CƠ TIM

Cơn đau thắt ngưc (CĐTN) là một biểu hiện lâm sàng của tình trạng thiếu máu cơ tim (TMCT) hay suy vành, là hậu quả của sự mất cân bằng giữa việc cung cấp oxy và nhu cầu tiêu thụ oxy của cơ tim. Tình trạng mất cân bằng này có thể do: -sự giảm lưu lượng máu đm vành (do hẹp thưc sự bởi các mảng xơ vữa hoặc do co thắt mạch vành). -hoặc do sự gia tăng nhu cầu tiêu thụ oxy một cách không cân xứng với khả năng gia tăng lưu lượng máu của đm vành | THUỐC ĐIỀU TRỊ THIẾU MÁU CỤC BỘ TẾ BÀO CƠ TIM Bs. Lê Kim Khánh 1-ĐẠI CƯƠNG VỀ CƠN ĐAU THẮT NGỰC: Cơn đau thắt ngưc (CĐTN) là một biểu hiện lâm sàng của tình trạng thiếu máu cơ tim (TMCT) hay suy vành, là hậu quả của sự mất cân bằng giữa việc cung cấp oxy và nhu cầu tiêu thụ oxy của cơ tim. Tình trạng mất cân bằng này có thể do: -sự giảm lưu lượng máu đm vành (do hẹp thưc sự bởi các mảng xơ vữa hoặc do co thắt mạch vành). -hoặc do sự gia tăng nhu cầu tiêu thụ oxy một cách không cân xứng với khả năng gia tăng lưu lượng máu của đm vành. NGUYÊN TẮC ĐIỀU TRỊ TMCT LẬP LẠI SỰ CÂN BẰNG GIỮA OXY CUNG CẤP VÀ OXY NHU CẦU. CHÚ Ý: trong bài này chỉ nêu các nhóm thuốc giúp điều trị ổn định tình trạng suy vành, còn về điều trị bệnh mạch vành (CAD: Coronary Artery Disease) thì phải thêm các bước như: -Chống hình thành cục máu đông: Aspirin. -Hạ Lipid máu (LDL< 70mg/dl). -ACEI: giảm biến cố tim mạch. -giảm thuốc lá, luyện tập thể dục, kiểm soát HA. 2- CÁC NHÓM THUỐC . Nhóm NITRATE hữu cơ . . | THUỐC ĐIỀU TRỊ THIẾU MÁU CỤC BỘ TẾ BÀO CƠ TIM Bs. Lê Kim Khánh 1-ĐẠI CƯƠNG VỀ CƠN ĐAU THẮT NGỰC: Cơn đau thắt ngưc (CĐTN) là một biểu hiện lâm sàng của tình trạng thiếu máu cơ tim (TMCT) hay suy vành, là hậu quả của sự mất cân bằng giữa việc cung cấp oxy và nhu cầu tiêu thụ oxy của cơ tim. Tình trạng mất cân bằng này có thể do: -sự giảm lưu lượng máu đm vành (do hẹp thưc sự bởi các mảng xơ vữa hoặc do co thắt mạch vành). -hoặc do sự gia tăng nhu cầu tiêu thụ oxy một cách không cân xứng với khả năng gia tăng lưu lượng máu của đm vành. NGUYÊN TẮC ĐIỀU TRỊ TMCT LẬP LẠI SỰ CÂN BẰNG GIỮA OXY CUNG CẤP VÀ OXY NHU CẦU. CHÚ Ý: trong bài này chỉ nêu các nhóm thuốc giúp điều trị ổn định tình trạng suy vành, còn về điều trị bệnh mạch vành (CAD: Coronary Artery Disease) thì phải thêm các bước như: -Chống hình thành cục máu đông: Aspirin. -Hạ Lipid máu (LDL< 70mg/dl). -ACEI: giảm biến cố tim mạch. -giảm thuốc lá, luyện tập thể dục, kiểm soát HA. 2- CÁC NHÓM THUỐC . Nhóm NITRATE hữu cơ . Nhóm ức chế kênh Ca2+ . Nhóm ức chế -ADRENERGIC . Nhóm NITRATE hữu cơ Cơ chế tác dụng . Nhóm NITRATE hữu cơ Cơ chế tác dụng . Nhóm NITRATE hữu cơ Tác dụng dược lý Giãn động, tĩnh mạch toàn thân, trong đó gây giãn tĩnh mạch là chủ yếu tiền tải và hậu tải O2 nhu cầu. Tái phân bố lượng máu dưới nội tâm mạc (do tại đây lượng máu nuôi kém nhất trong thơì kỳ tâm thu do sức đè ép) do sự giảm khối lượng máu trong buồng tim. Ngoài ra còn gây giãn trực tiếp các động mạch vành lớn ở thượng tâm mạc và làm tăng lưu lượng máu tuần hoàn bàng hệ O2 cung cấp . Nhóm NITRATE hữu cơ Tác dụng phụ Nhức đầu (do giãn mạch não) Đỏ bừng (flush) do giãn mạch ngoại vi ở đầu,cổ, vùng xương đòn. Hạ HA tư thế. Nhịp tim nhanh đáp ứng và sự tăng co bóp cơ tim có thể làm tăng nghịch lý nhu cầu oxy của cơ tim (hiếm gặp) Methemoglobin (MetHb) nếu nồng độ Amyl Nitrat/máu cao (chỉ gặp khi sd Nitroglycerin IV), Nitrat Nitric/cơ thể sẽ biến Fe2+ thành Fe3+ . Nhóm NITRATE hữu cơ Tác dụng phụ Dung

TỪ KHÓA LIÊN QUAN