tailieunhanh - Bàn chân khoèo bẩm sinh và điều trị phẫu thuật ở trẻ còn bú

Bμn chân khoèo bẩm sinh lμ một biến dạng bẩm sinh th−ờng gặp nhất. Đã có nhiều kỹ thuật điều trị bệnh lý nμy nh−ng còn cần đ−ợc bμn luận. Mục đích của chúng tôi: (1) Xác định chỉ định, kỹ thuật phẫu thuật, vμ (2) Đánh giá kết quả phẫu thuật. Đối t−ợng vμ ph−ơng pháp: Bao gồm 58 trẻ (20 gái vμ 38 trai ); tuổi từ 05 tháng đến 24 tháng. Chúng tôi đã nghiên cứu trên lâm sμng vμ X quang. Bệnh nhân đã đ−ợc chúng tôi phẫu thuật bằng việc cắt bao khớp, lμm dμi Achilles, gân cơ chầy sau vμ. | TCNCYH 29 3 - 2004 BÀN CHÂN KHOÈO BAM SINH VÀ ĐIỂU TRỊ PHẪU THUẬT ỏ TRỀ CÒN BÚ Nguyễn Ngọc Hưng Khoa Ngoại - Bệnh viện Nhi trung ương Bàn chân khoèo bẩm sinh là một biến dạng bẩm sinh thường gặp nhất. Đã có nhiều kỹ thuật điều trị bệnh lý này nhưng còn cần được bàn luận. Mục đích của chúng tôi 1 Xác định chỉ định kỹ thuật phẫu thuật và 2 Đánh giá kết quả phẫu thuật. Đối tượng và phương pháp Bao gồm 58 trẻ 20 gái và 38 trai tuổi từ 05 tháng đế n 24 tháng. Chúng tôi đã nghiên cứu trên lâm sàng và X quang. Bệnh nhân đã được chúng tôi phẫu thuật bằng việc cắt bao khớp làm dài Achilles gân cơ chầy sau và chầy trước. Kế t quả Tốt 77 1 Khá 14 7 và Kém 8 2 Kết luận ép trong tử cung thoái hoá cơ tổn thương thần kinh. có thể là nguyên nhân của bàn chân khoèo bẩm sinh. Phẫu thuật cho trẻ ở độ tuổi còn bú dễ hơn và cho kết quả tốt hơn trẻ lớn. Trẻ trên 3 tháng tuổi và đã được kéo nắn và bó bột thấ t bại nên chỉ định phẫu thuật. Kỹ thuật với trẻ nhũ nhi đơn giản và thu được kết quả tốt I. ĐẶT VẤN ĐỀ Bàn chân khoèo bẩm sinh là một trong những dị tật cơ quan vận động có tỷ lệ cao nhất trong số dị tật bẩm sinh trên cơ quan vận động được phẫu thuật theo Garceau 3 gặp 26 7 Zasepin gặp 35 8 Trích 5 . Cho tới nay đã có nhiều kỹ thuật điều trị bệnh lý này nhưng chỉ định cho từng kỹ thuật còn có nhiều tranh luận. Do vậy mục đích của công trình là 1 Xây dựng chỉ định kỹ thuật phẫu thuật cho trẻ có bàn chân khoèo dưới 24 tháng tuổi. 2 Đánh giá kết quả phẫu thuật. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨƯ. 1. Đối tượng nghiên cứu Bao gồm 58 bệnh nhi 24 tháng tuổi đã được phẫu thuật từ năm 1990 đến 2002 tại khoa Ngoại - Bệnh viện Nhi trung ương. Mọi trường hợp có bàn chân vẹo trong và thuổng nhưng xác định do những nguyên nhân khác đều không đưa vào diện nghiên cứu. 2. Phương pháp nghiên cứu . Lâm sàng - Tuổi giới - Biến dạng bàn chân trước phẫu thuật góc độ của Equinus Varus Cavus - Một số yếu tố liên quan dịch tễ học số con trong gia đình tuổi mẹ khi sinh yế u tố di truyền khác. .

TÀI LIỆU LIÊN QUAN
TÀI LIỆU MỚI ĐĂNG
54    158    1    16-01-2025
26    147    2    16-01-2025