tailieunhanh - Cầu bê tông_Lesson 11

Các cấu kiện BTCT chịu tải trọng vuông góc với trục phải đủ sức kháng đối với lực cắt cũng như mômen uốn và lực dọc trục. Cơ chế kháng cắt của các dầm cao cũng khác với dầm mảnh. Các chỉ dẫn của AASHTO khuyến cáo sử dụng mô hình thanh kéo - nén khi khoảng cách từ điểm lực cắt bằng không tới gối nhỏ hơn 2 lần chiều cao có hiệu của dầm hoặc khi tải trọng gây ra ít nhất 1/2 lực cắt tại gối nằm trong khoảng cách hai lần chiều cao có hiệu | Tính dam BTCT thường ve cường độ chịu lực cắt 1- MO hĩnh thanh keo - nen Các cấu kiện BTCT chịu tải trọng vuông góc với trục phải đu sức kháng đôi với lực cát cung như mômen nôn vá lực dọc trục. Cớ chế khảng cát cua các dám cảô cung khác với dám mánh. Các chỉ dán củá AASHTO khuyến cáô sử dung mô hình thánh kếô - nện khi khôáng cách từ điếm lực cát báng không tới gôì nhô hớn 2 lán chiếu cáô cô hiệu củá dám hôác khi tái trông gáy rá ít nhất 1 2 lực cát tái gôì nám trông khôáng cách hái lán chiếu cáô cô hiệu. Đôi với các dám cáô mát cát không côn pháng khi chịu lực vá mô hình thánh bếtông chịu nến cốt thếp chịu kếô sế mô tá cớ chế chịu lực củá cấu kiến tết hớn như trông hình . Hình Mô hĩnh thanh keo - nén cho dam cao a Sự truyền lực b Hĩnh chiếu đầu dầm c Mô hĩnh dan AASHTO hĩnh Các cấu kiện dầm cầu noi chung là mảnh và co the coi mát cát cấu kiện trước và sau khi chịu lực vần phàng. Do đó ly thuyết thiết kế dám là sự mo tà mOÌ quan hệ giữà ưng suất biến dàng đàc trưng tiết diện và tài trong. Càc dàm BTCT thướng đước thiết kệ chống phà hoài do uon tài càc vị trí momến lớn nhất. Tuy nhiến khà nàng chịu uon này khong thệ đàt đước nếu sự phà hoài càt xày rà sớm hớn do kích thước và cot thệp sướn dàm khong đu. mo hình thiết kệ màt càt thếo AASHTO đước sử dung đệ đành già sức khàng càt củà càc dàm càu điện hình. Mo hình này thoà màn điếu kiện càn bàng lực biện dàng và dung càc đướng cong ứng biến kinh nghiệm cho cot thếp và bếtong nưt xiến. Cớ sớ và chi tiết củà mo hình màt càt co thệ xếm trong tài liệu củà Vệcchio và Collins 1986 1988 và sà ch cu à Collins và Mitchếll 1991

TỪ KHÓA LIÊN QUAN