tailieunhanh - Những hệ thống qui luật xã hội được thiết lập và phổ biến, kiến tạo nên các mối tương tác xã hội

Các bộ quy tắc làm việc được sử dụng để xác định xem ai có đủ điều kiện để đưa ra quyết định trong một số trường hợp, những hành động được cho phép hoặc hạn chế, những quy tắc kết hợp sẽ được sử dụng, những thủ tục phải được theo sau, những thông tin phải hay không phải được cung cấp, và những gì mà thưởng phạt sẽ được áp dụng cho cá nhân phụ thuộc vào hành động của họ . | Thể chế là gì? Hodgson: “Những hệ thống qui luật xã hội được thiết lập và phổ biến, kiến tạo nên các mối tương tác xã hội.” Douglas North (1990:3): “Institutions are the rules of the game in a society or, more formally, are the humanly devised constraints that shape human interaction’ Thể chế là gì? Ostrom (1990:51) :"Các bộ quy tắc làm việc được sử dụng để xác định xem ai có đủ điều kiện để đưa ra quyết định trong một số trường hợp, những hành động được cho phép hoặc hạn chế, những quy tắc kết hợp sẽ được sử dụng, những thủ tục phải được theo sau, những thông tin phải hay không phải được cung cấp, và những gì mà thưởng phạt sẽ được áp dụng cho cá nhân phụ thuộc vào hành động của họ " Thể chế là gì? • Mục đích: Kiến tạo động cơ và áp đặt hạn chế lên hành vi cụ thể Tạo thói quen và sở thích nhất quán với việc duy trì và tái tạo chúng Thói quen và sở thích tạo dựng và củng cố niềm tin •Thể chế vừa định hình hành vi cá nhân vừa là một sản phẩm của hành vi cá nhân Tổ chức là gì? Dạng . | Thể chế là gì? Hodgson: “Những hệ thống qui luật xã hội được thiết lập và phổ biến, kiến tạo nên các mối tương tác xã hội.” Douglas North (1990:3): “Institutions are the rules of the game in a society or, more formally, are the humanly devised constraints that shape human interaction’ Thể chế là gì? Ostrom (1990:51) :"Các bộ quy tắc làm việc được sử dụng để xác định xem ai có đủ điều kiện để đưa ra quyết định trong một số trường hợp, những hành động được cho phép hoặc hạn chế, những quy tắc kết hợp sẽ được sử dụng, những thủ tục phải được theo sau, những thông tin phải hay không phải được cung cấp, và những gì mà thưởng phạt sẽ được áp dụng cho cá nhân phụ thuộc vào hành động của họ " Thể chế là gì? • Mục đích: Kiến tạo động cơ và áp đặt hạn chế lên hành vi cụ thể Tạo thói quen và sở thích nhất quán với việc duy trì và tái tạo chúng Thói quen và sở thích tạo dựng và củng cố niềm tin •Thể chế vừa định hình hành vi cá nhân vừa là một sản phẩm của hành vi cá nhân Tổ chức là gì? Dạng thể chế đặc biệt, có những đặc tính sau: Phân biệt thành viên hay không thành viên Chỉ rõ người đứng đầu và người ra quyết định Có qui định về trình tự chỉ đạo và phân chia trách nhiệm Ví dụ: công ty, công đoàn, hiệp hội doanh nghiệp, đảng phái chính trị, đại học, CLB thể thao, hội cựu sinh viên. Hợp tác và cạnh tranh Lưỡng nan Người tù : cá nhân tìm kiếm những lợi ích hơn nữa bằng cách không hợp tác, nhưng nếu cả hai đều chọn sai, cả hai sẽ mất nhiều hơn nếu họ cùng hợp tác • Miễn phí đi xe ( free rider) : mọi người cố gắng tiêu dùng nhiều hơn chia sẻ của họ về một nguồn lực, hoặc chi phí nhỏ hơn mức chia đều của hợp tác Hợp tác và cạnh tranh Bi kịch của Nguồn lợi chung: nhiều cá nhân hoạt động độc lập, chỉ quan tâm tư lợi của họ tự cuối cùng có thể phá hủy một nguồn tài nguyên được chia sẻ hạn chế, ngay cả khi họ nhận thức rõ ràng là không phải là lợi ích dài hạn của bất kỳ ai • Nghịch lý lựa chọn ngược: George Akerlof: “Markets for Lemons” Nghịch lý lựa chọn ngược Lựa chọn .

TÀI LIỆU LIÊN QUAN
TỪ KHÓA LIÊN QUAN