tailieunhanh - TỔN THƯƠNG CƠ BẢN CỦA TẾ BÀO VÀ MÔ
Định nghĩa: là sự gia tăng số lượng các tế bào. Tăng sinh sinh lý: do đáp ứng với nhu cầu sinh lý bình thường của cơ thể. Ví dụ, sự tăng sinh của tuyến vú trong thời kỳ mang thai, và tăng sinh nội mạc tử cung sau mỗi chu kỳ kinh. Tăng sinh bệnh lý: Do sự đáp ứng với yếu tố kích thích kéo dài bất thường. Ví dụ, sự tăng sinh của tuyến thượng thận do hormone adrenocorticotropic (ACTH) được tiết ra từ u của tuyến yên, và sự tăng sinh của nội mạc tử cung do estrogen. | TỔN THƯƠNG CƠ BẢN CỦA TẾ BÀO VÀ MÔ Ths. Nguyễn Văn Luân MỤC TIÊU Mô tả và phân tích các dạng tổn thương do rối loạn thích nghi. Mô tả và phân tích sự chết của tế bào. Mô tả và phân tích các dạng tổn thương do tích tụ. Giải thích về sự lão hóa của tế bào. Sự đổi mới tế bào 1. SỰ THÍCH NGHI 1. SỰ THÍCH NGHI Gồm bốn khả năng cơ bản như: sự tăng sinh, phì đại, teo đét, và chuyển sản. Sự tăng sinh tế bào Định nghĩa: là sự gia tăng số lượng các tế bào. Tăng sinh sinh lý: do đáp ứng với nhu cầu sinh lý bình thường của cơ thể. Ví dụ, sự tăng sinh của tuyến vú trong thời kỳ mang thai, và tăng sinh nội mạc tử cung sau mỗi chu kỳ kinh. Tăng sinh bệnh lý: Do sự đáp ứng với yếu tố kích thích kéo dài bất thường. Ví dụ, sự tăng sinh của tuyến thượng thận do hormone adrenocorticotropic (ACTH) được tiết ra từ u của tuyến yên, và sự tăng sinh của nội mạc tử cung do estrogen kích thích kéo dài. . Phì đại tế bào Định nghĩa: sự tăng kích thước của tế bào. Phì đại tế bào sinh lý: Do đáp ứng với | TỔN THƯƠNG CƠ BẢN CỦA TẾ BÀO VÀ MÔ Ths. Nguyễn Văn Luân MỤC TIÊU Mô tả và phân tích các dạng tổn thương do rối loạn thích nghi. Mô tả và phân tích sự chết của tế bào. Mô tả và phân tích các dạng tổn thương do tích tụ. Giải thích về sự lão hóa của tế bào. Sự đổi mới tế bào 1. SỰ THÍCH NGHI 1. SỰ THÍCH NGHI Gồm bốn khả năng cơ bản như: sự tăng sinh, phì đại, teo đét, và chuyển sản. Sự tăng sinh tế bào Định nghĩa: là sự gia tăng số lượng các tế bào. Tăng sinh sinh lý: do đáp ứng với nhu cầu sinh lý bình thường của cơ thể. Ví dụ, sự tăng sinh của tuyến vú trong thời kỳ mang thai, và tăng sinh nội mạc tử cung sau mỗi chu kỳ kinh. Tăng sinh bệnh lý: Do sự đáp ứng với yếu tố kích thích kéo dài bất thường. Ví dụ, sự tăng sinh của tuyến thượng thận do hormone adrenocorticotropic (ACTH) được tiết ra từ u của tuyến yên, và sự tăng sinh của nội mạc tử cung do estrogen kích thích kéo dài. . Phì đại tế bào Định nghĩa: sự tăng kích thước của tế bào. Phì đại tế bào sinh lý: Do đáp ứng với nhu cầu sinh lý bình thường của cơ thể. Ví dụ, tập thể dục thì cơ bắp phát triển. Phì đại tế bào bệnh lý: Do có yếu tố bất thường kéo dài. Ví dụ, gia tăng kích thước của tim do hẹp động mạch chủ. Hình thái học: Đại thể: Cả hai dạng tổn thương tăng sinh và phì đại đều làm tăng kích thước cơ quan. Vi thể: Phân biệt dựa theo đặc điểm chính của tế bào. . Teo đét tế bào Định nghĩa: Giảm kích thước của một tế bào. Teo đét tế bào sinh lý: Do đáp ứng với nhu cầu sinh lý bình thường. Ví dụ, giảm kích thước của tử cung sau khi mang thai. Teo đét tế bào bệnh lý: Do có yếu tố bất thường kéo dài. Ví dụ, tinh hoàn ẩn, hay sự cung cấp máu giảm, hoặc lão hóa. Hình thái học: các cơ quan có kích thước nhỏ hơn bình thường. Teo còn xảy ra ở các tạng, mà các cơ quan này có kích thước bình thường (tức là, bởi vì nó không phát triển bình thường), được gọi là thiểu sản. Teo tinh hoàn Chuyển sản Định nghĩa: Sự thay đổi tạo nên mô mới, vẫn bình thường về hình thái nhưng bất thường về vị trí. Chuyển
đang nạp các trang xem trước