tailieunhanh - TỬ VONG DO NGẠT TRONG GIÁM ĐỊNH Y PHÁP

Trong y học, ngạt (Asphyxia): là thuật ngữ để chỉ tình trạng thiếu ôxy, có thể từng phần (ischemic lack of oxygen) hoặc toàn bộ cơ thể (anoxia) tùy thuộc nguyên nhân gây ngạt. Trong y học, ngạt (Asphyxia): là thuật ngữ để chỉ tình trạng thiếu ôxy, có thể từng phần (ischemic lack of oxygen) hoặc toàn bộ cơ thể (anoxia) tùy thuộc nguyên nhân gây ngạt. | TỬ VONG DO NGẠT TRONG GIÁM ĐỊNH Y PHÁP Ths. Nguyễn Văn Luân MỤC TIÊU Nắm được định nghĩa - phân loại ngạt. Dấu hiệu bên ngoài và bên trong, các xét nghiệm trong giám định y pháp những trường hợp tử vong do ngạt. Trong y học, ngạt (Asphyxia): là thuật ngữ để chỉ tình trạng thiếu ôxy, có thể từng phần (ischemic lack of oxygen) hoặc toàn bộ cơ thể (anoxia) tùy thuộc nguyên nhân gây ngạt. Ngày nay, định nghĩa: “Ngạt là hậu quả của rối loạn hoạt động hô hấp làm cản trở sự trao đổi khí ôxy và carbonic trong cơ thể. Trong giám định Y pháp, thuật ngữ Asphyxial, Suffocation được áp dụng chủ yếu trong những trường hợp tử vong do giảm ôxy máu không tự nhiên bởi những tác động vật lý, hóa học, môi trường họăc những bệnh lý diễn biến cấp tính. Sinh lý bệnh Sức chịu ngạt của cơ thể tùy thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như thể trạng, cơ địa, lứa tuổi, giới, tiền sử bệnh tật, tác nhân gây ngạt, trạng thái ức chế hay hưng phấn. Khả năng chịu đựng thiếu oxy mô Các tế bào thần kinh ở vùng vỏ não xuất . | TỬ VONG DO NGẠT TRONG GIÁM ĐỊNH Y PHÁP Ths. Nguyễn Văn Luân MỤC TIÊU Nắm được định nghĩa - phân loại ngạt. Dấu hiệu bên ngoài và bên trong, các xét nghiệm trong giám định y pháp những trường hợp tử vong do ngạt. Trong y học, ngạt (Asphyxia): là thuật ngữ để chỉ tình trạng thiếu ôxy, có thể từng phần (ischemic lack of oxygen) hoặc toàn bộ cơ thể (anoxia) tùy thuộc nguyên nhân gây ngạt. Ngày nay, định nghĩa: “Ngạt là hậu quả của rối loạn hoạt động hô hấp làm cản trở sự trao đổi khí ôxy và carbonic trong cơ thể. Trong giám định Y pháp, thuật ngữ Asphyxial, Suffocation được áp dụng chủ yếu trong những trường hợp tử vong do giảm ôxy máu không tự nhiên bởi những tác động vật lý, hóa học, môi trường họăc những bệnh lý diễn biến cấp tính. Sinh lý bệnh Sức chịu ngạt của cơ thể tùy thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như thể trạng, cơ địa, lứa tuổi, giới, tiền sử bệnh tật, tác nhân gây ngạt, trạng thái ức chế hay hưng phấn. Khả năng chịu đựng thiếu oxy mô Các tế bào thần kinh ở vùng vỏ não xuất hiện sau khoảng 2 - 3 phút, khoảng 6 - 7 đối với tế bào thần kinh ở đáy não. Tế bào cơ tim có sức chịu đựng tốt hơn với tình trạng thiếu oxy, được chứng minh trong những trường hợp chết do treo cổ, chấn thương sọ não, mặc dù các dấu hiệu chết não đã hình thành nhưng tim vẫn tiếp tục đập thêm trong khoảng 10 - 20 phút, có khi lâu hơn. Quá trình ngạt gồm các giai đoạn sau: - Giai đoạn 1: kéo dài khoản 1 phút, thở nhanh sâu, tiếp đó khó thở, nhịp tim tăng và mất tri giác. - Giai đoạn 2: kéo dài khoảng 2 - 3 phút, khó thở ra, nhịp tim tăng, mất các phản xạ, co giật toàn thân, rối loạn cơ tròn (gây thoát phân, nước tiểu, tinh dịch). - Giai đoạn 3: khoảng 1 phút, rối loạn nhịp thở (lúc đầu nhanh, sau chậm dần, rời rạc, huyết áp giảm). - Giai đoạn 4: nhịp tim chậm dần, huyết áp không đo được, mất phản xạ, đồng tử giãn, cơ mềm, thở ngáp và ngừng thở. Tim có thể còn tiếp tục đập trong thời gian từ 10 - 15 phút sau khi đã ngừng thở, giai đoạn này hồi sức không kết quả. Cơ chế gây tử vong + .

TỪ KHÓA LIÊN QUAN