tailieunhanh - Hiện trạng và suy thoái đa dạng sinh học ở Việt Nam - PGS.TS Lê Cảnh

Do nhiều nguyên nhân, trong đó đáng kể là sự khai thác quá mức tài nguyên sinh vật đã làm suy thoái HST. Nhiều HST tự nhiên bị tác động, thậm chí bị cải tạo, tiến tới bị thay thế bởi các kiểu HST nhân tạo khác. Số lượng nhiều loài động thực vật bị suy giảm đáng kể. | HIỆN TRẠNG VÀ SUY THOÁI ĐA DẠNG SINH HỌC Ở VIỆT NAM . Lê Xuân Cảnh Viện Sinh thái và tài nguyên sinh vật 1. MỞ ĐẦU Do có điều kiện khí hậu và địa hình đa dạng, Việt Nam có tính ĐDSH cao nhiều kiểu HST, số lượng loài động thực vật phong phú Do nhiều nguyên nhân, trong đó đáng kể là sự khai thác quá mức tài nguyên sinh vật đã làm suy thoái HST. Nhiều HST tự nhiên bị tác động, thậm chí bị cải tạo, tiến tới bị thay thế bởi các kiểu HST nhân tạo khác. Số lượng nhiều loài động thực vật bị suy giảm đáng kể. Nội dung chủ yếu Phân tích, đánh giá hiện trạng ĐDSH ở cấp độ HST và loài ở Việt Nam trong việc tổ chức, bảo vệ và phát triển bền vững HST tự nhiên. Đánh giá diễn biến ĐDSH ở Việt Nam. HỆ SINH THÁI TỰ NHIÊN Ở VIỆT NAM Hiện trạng các HST tự nhiên Tới nay, chưa có hệ thống chính thức phân loại các HST tại VN. Tuy nhiên, có thể chia các HST của VN thành 3 nhóm chính: HST trên cạn, HST thuỷ vực nước ngọt và HST biển. Các HST ở VN phần lớn là những HST nhạy cảm với các tác động từ | HIỆN TRẠNG VÀ SUY THOÁI ĐA DẠNG SINH HỌC Ở VIỆT NAM . Lê Xuân Cảnh Viện Sinh thái và tài nguyên sinh vật 1. MỞ ĐẦU Do có điều kiện khí hậu và địa hình đa dạng, Việt Nam có tính ĐDSH cao nhiều kiểu HST, số lượng loài động thực vật phong phú Do nhiều nguyên nhân, trong đó đáng kể là sự khai thác quá mức tài nguyên sinh vật đã làm suy thoái HST. Nhiều HST tự nhiên bị tác động, thậm chí bị cải tạo, tiến tới bị thay thế bởi các kiểu HST nhân tạo khác. Số lượng nhiều loài động thực vật bị suy giảm đáng kể. Nội dung chủ yếu Phân tích, đánh giá hiện trạng ĐDSH ở cấp độ HST và loài ở Việt Nam trong việc tổ chức, bảo vệ và phát triển bền vững HST tự nhiên. Đánh giá diễn biến ĐDSH ở Việt Nam. HỆ SINH THÁI TỰ NHIÊN Ở VIỆT NAM Hiện trạng các HST tự nhiên Tới nay, chưa có hệ thống chính thức phân loại các HST tại VN. Tuy nhiên, có thể chia các HST của VN thành 3 nhóm chính: HST trên cạn, HST thuỷ vực nước ngọt và HST biển. Các HST ở VN phần lớn là những HST nhạy cảm với các tác động từ bên ngoài, kể cả các tác động của thiên nhiên, cũng như của con người. a. Hệ sinh thái trên cạn Trên lãnh thổ VN có các kiểu HST đặc trưng như: rừng, đồng cỏ, savan, đất khô hạn, đô thị, nông nghiệp, núi đá vôi. Trong đó HST rừng có sự đa dạng thành phần loài cao nhất, và đây cũng là nơi cư trú của nhiều loài động, thực vật hoang dã có giá trị KT và KH. Kiểu HST nông nghiệp và khu đô thị là những kiểu HSTnhân tạo, thành phần loài sinh vật nghèo nàn. b. Hệ sinh thái thuỷ vực nước ngọt HST thuỷ vực nước ngọt rất đa dạng bao gồm các thuỷ vực nước đứng như hồ, ao, đầm, ruộng lúa nước, các thuỷ vực nước chảy như suối, sông, kênh rạch. Trong đó, có một số kiểu có tính đa dạng sinh học cao như đầm lầy than bùn,Các HST sông, hồ ngầm trong hang động karst chưa được nghiên cứu. c. Hệ sinh thái biển và ven bờ Việt Nam có 20 kiểu HST biển điển hình, thuộc 9 vùng phân bố tự nhiên với đặc trưng ĐDSH biển khác nhau. Các HST biển ven bờ như rừng ngập mặn, đầm phá, vụng biển, vũng biển, rạn san hô, .

TỪ KHÓA LIÊN QUAN