tailieunhanh - Đề thi & đáp án lý thuyết Kỹ thuật sửa chữa máy tính năm 2012 (Mã đề LT12)

Đề thi lý thuyết Kỹ thuật sửa chữa máy tính năm 2012 (Mã đề LT12) sau đây có nội dung được chia làm 2 phần với hình thức thi viết tự luận và thời gian làm bài trong vòng 150 phút. Ngoài ra, tài liệu này còn kèm theo đáp án giúp bạn có thể dễ dàng kiểm tra so sánh kết quả được chính xác hơn. và thử sức mình với đề thi nghề này nhé. | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc ĐỀ THI TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG NGHỀ KHOÁ III 2009-2012 NGHỀ KỸ THUẬT SỬA CHỮA LẮP RÁP MÁY TÍNH MÔN THI LÝ THUYẾT CHUYÊN MÔN Mã đề thi SCLRMT_LT12 Hình thức thi Viết tự luận Thời gian 150 phút không kể thời gian giao đề thi . . ĐỀ BAI I. PHẦN BẮT BUỘC 7 điểm Câu 1 2 0 điểm Địa chỉ IP là gì Trình bày địa chỉ IP lớp A lớp B lớp C. Cho ví dụ minh hoạ. Câu 2 2 0 điểm Trình bày cấu tạo và nguyên lý làm việc của màn hình CRT Câu 3 3 0 điểm Trình bày các bước quan trọng khi kiểm tra sửa chữa máy tính. II. PHẦN TỰ CHỌN 3 điểm Phần này do từng Trường tổ chức thi tốt nghiệp tự chọn nội dung để đưa vào đề thi với thời gian làm bài 50 phút và số điểm của phần tự chọn được tính 3 điểm. . ngày. . Tiểu ban ra đề thi Hội đồng thi TN DUYỆT 1 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ĐÁP ÁN ĐỀ THI TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG NGHỀ KHOÁ III 2009-2012 ngHề Sửa chữa máy tính MÔN THI lý thuyết chuyên môn nghề Mã đề số DA SCLRMT_LT12 I. PHẦN BẮT BUỘC 7 điểm Câu 1 2 điểm Địa chỉ IP là gì Trình bày địa chỉ IP lớp A lớp B lớp C. Cho ví dụ minh hoạ. TT Nội dung Điểm A Địa chỉ IP là 0 5 đ Sơ đồ địa chỉ hoá để định danh các trạm host trong liên mạng được gọi là địa chỉ IP. Mỗi địa chỉ IP có độ dài 32 bits đối với IP4 được tách thành 4 vùng mỗi vùng 1 byte có thể được biểu thị dưới dạng thập phân bát phân thập lục phân hoặc nhị phân. Cách viết phổ biến nhất là dùng ký pháp thập phân có dấu chấm để tách giữa các vùng. Mục đích của địa chỉ IP là để định danh duy nhất cho một host bất kỳ trên liên mạng. B Các lớp địa chỉ IP 1 5 đ Địa chỉ lớp A địa chỉ lớp A được sử dụng cho các mạng có số lượng máy trạm lớn địa chỉ lớp A có các đặc điểm như sau - Bít cao nhất có giá trị bằng 0 - Byte cao nhất sử dụng làm địa chỉ mạng 3 byte còn lại được sử dụng làm địa chỉ máy Như vậy mỗi mạng của lớp A có khả năng quản lý được 224-2 máy Ví dụ Địa chỉ lớp B địa chỉ lớp B được sử dụng cho các mạng có số lượng máy trạm trung .