tailieunhanh - Học thuyết hành vi
Hành vi là tổng thể chuỗi dài các phản ứng, là đời sống thực của con người Thuyết hành vi là một trường phái tâm lý học giải thích về hành vi chỉ dựa trên những quan sát hành vi thấy rõ (overt behaviors) hơn là dựa vào những quá trình nhận thức diễn ra bên trong não hay là những hành vi không thấy rõ (covert behaviors). | Psychology Theories Thành viên nhóm: Nguyễn Lâm Duy Quí Nguyễn Song Nhì Lê Vy Na Tếnh Minh Anh Trương Minh Trung Lê Phạm Phương Uyên Võ Ngọc Thanh Dung Giới thiệu HỌC THUYẾT HÀNH VI HỌC THUYẾT VỀ HIỂU BIẾT HỌC THUYẾT VỀ SỰ PHÁT TRIỂN NHÂN CHỦNG HỌC HỌC THUYẾT VỀ TÍNH CÁCH Thuyết hành vi Hành vi là tổng thể chuỗi dài các phản ứng, là đời sống thực của con người Thuyết hành vi là một trường phái tâm lý học giải thích về hành vi chỉ dựa trên những quan sát hành vi thấy rõ (overt behaviors) hơn là dựa vào những quá trình nhận thức diễn ra bên trong não hay là những hành vi không thấy rõ (covert behaviors). Thuyết hành vi Có 2 luận thuyết Hành vi: Điều kiện hóa cổ điển (Classical conditioning) Điều kiện hóa từ kết quả (Operant conditioning) Thuyết hành vi của Watson (1913) Coi đối tượng tâm lý học chỉ là hành vi, những cử động phản ứng bên ngoài con người và bỏ qua đời sống tâm lý của con người. Khái quát toàn bộ hoạt động tâm lý của con người bằng công thức S (kích thích) – R(phản ứng, . | Psychology Theories Thành viên nhóm: Nguyễn Lâm Duy Quí Nguyễn Song Nhì Lê Vy Na Tếnh Minh Anh Trương Minh Trung Lê Phạm Phương Uyên Võ Ngọc Thanh Dung Giới thiệu HỌC THUYẾT HÀNH VI HỌC THUYẾT VỀ HIỂU BIẾT HỌC THUYẾT VỀ SỰ PHÁT TRIỂN NHÂN CHỦNG HỌC HỌC THUYẾT VỀ TÍNH CÁCH Thuyết hành vi Hành vi là tổng thể chuỗi dài các phản ứng, là đời sống thực của con người Thuyết hành vi là một trường phái tâm lý học giải thích về hành vi chỉ dựa trên những quan sát hành vi thấy rõ (overt behaviors) hơn là dựa vào những quá trình nhận thức diễn ra bên trong não hay là những hành vi không thấy rõ (covert behaviors). Thuyết hành vi Có 2 luận thuyết Hành vi: Điều kiện hóa cổ điển (Classical conditioning) Điều kiện hóa từ kết quả (Operant conditioning) Thuyết hành vi của Watson (1913) Coi đối tượng tâm lý học chỉ là hành vi, những cử động phản ứng bên ngoài con người và bỏ qua đời sống tâm lý của con người. Khái quát toàn bộ hoạt động tâm lý của con người bằng công thức S (kích thích) – R(phản ứng, kết quả) Muốn nghiên cứu nội dung phản ứng thì nhà tâm lý học chỉ cần nghiên cứu nguồn kích thích là đủ. Tâm lý học nhận thức Coi đối tượng tâm lý học chỉ là hành vi, những cử động phản ứng bên ngoài con người và bỏ qua đời sống tâm lý của con người. Khái quát toàn bộ hoạt động tâm lý của con người bằng công thức S (kích thích) – R(phản ứng, kết quả) Muốn nghiên cứu nội dung phản ứng thì nhà tâm lý học chỉ cần nghiên cứu nguồn kích thích là đủ. Tâm lý học nhận thức Nhà Tâm lý học người Đức cho rằng: “Nhận thức là sự phản ánh hiện thực khách quan trong ý thức của con người, nhận thức bao gồm; Nhận thức cảm tính và Nhận thức lý tính, chúng có mối quan hệ biện chứng với nhau và cơ sở, mục đích và tiêu chuẩn của Nhận thức là thực tiễn xã hội”. TLH NT là môn khoa học nghiên cứu về các quá trình nhận thức và các cấu trúc của nhận thức để tìm ra bản chất quá trình nhận thức của con người Tâm lý học nhận thức Nhà Tâm lý học người Đức cho rằng: “Nhận thức là sự phản ánh hiện thực khách quan trong
đang nạp các trang xem trước