tailieunhanh - Quan hệ lao động
Hiểu được hoạt động của tổ chức Công đoàn Biết được nội dung chính và quy trình ký kết Thỏa ước Lao động tập thể (Collective Agreement) Biết cách giải quyết tranh chấp lao động Biết được các hình thức thu hút công nhân tham gia quản lý doanh nghiệp (Employee Involvement Programs) Sự khác biệt trong quan hệ lao động quốc tế | Phần 3: Quan hệ Lao động (Union/Management Relations) Lương Thanh Thảo Chuyên ngành: Quản Trị Nguồn Nhân Lực Trường Đại Học Griffith, Queensland, Australia Mục tiêu Hiểu được hoạt động của tổ chức Công đoàn Biết được nội dung chính và quy trình ký kết Thỏa ước Lao động tập thể (Collective Agreement) Biết cách giải quyết tranh chấp lao động Biết được các hình thức thu hút công nhân tham gia quản lý doanh nghiệp (Employee Involvement Programs) Sự khác biệt trong quan hệ lao động quốc tế CÔNG ĐOÀN (UNIONS) Nguyên nhân NV tham gia tổ chức Công đoàn: Quan hệ giữa công nhân và lãnh đạo là quan hệ đối kháng giai cấp (nhà tư bản – giai cấp vô sản) Lợi ích kinh tế Giảm các đối xử không công bằng từ phía lãnh đạo Lý do NV không tham gia Công đoàn: NV cho rằng họ có trình độ chuyên môn cao đủ để gia nhập các tổ chức, hiệp hội chuyên môn kỹ thuật Bất đồng với mục tiêu và hoạt động của Công đoàn Tiền lương công bằng và chính sách quản lý nguồn nhân lực tốt, tiến bộ Công nhân không cần thiết | Phần 3: Quan hệ Lao động (Union/Management Relations) Lương Thanh Thảo Chuyên ngành: Quản Trị Nguồn Nhân Lực Trường Đại Học Griffith, Queensland, Australia Mục tiêu Hiểu được hoạt động của tổ chức Công đoàn Biết được nội dung chính và quy trình ký kết Thỏa ước Lao động tập thể (Collective Agreement) Biết cách giải quyết tranh chấp lao động Biết được các hình thức thu hút công nhân tham gia quản lý doanh nghiệp (Employee Involvement Programs) Sự khác biệt trong quan hệ lao động quốc tế CÔNG ĐOÀN (UNIONS) Nguyên nhân NV tham gia tổ chức Công đoàn: Quan hệ giữa công nhân và lãnh đạo là quan hệ đối kháng giai cấp (nhà tư bản – giai cấp vô sản) Lợi ích kinh tế Giảm các đối xử không công bằng từ phía lãnh đạo Lý do NV không tham gia Công đoàn: NV cho rằng họ có trình độ chuyên môn cao đủ để gia nhập các tổ chức, hiệp hội chuyên môn kỹ thuật Bất đồng với mục tiêu và hoạt động của Công đoàn Tiền lương công bằng và chính sách quản lý nguồn nhân lực tốt, tiến bộ Công nhân không cần thiết phải tham gia CĐ Nguyên nhân tỷ lệ đoàn viên Công Đoàn giảm (Cherrington 1995) LĐ sẽ chủ yếu tập trung ở các DN nhỏ và các tổ chức phi Công đoàn Tỷ trọng công nhân viên chức làm việc hợp đồng tạm thời, bán thời gian sẽ tăng (những người không tham gia Công đoàn) Tỷ trọng công nhân trực tiếp sản xuất giảm Sự bảo vệ của Công đoàn cho công nhân thông qua các thỏa ước LĐ hiện nay sẽ dần được quy định trong luật pháp của Chính phủ Công đoàn sẽ không còn cần thiết nữa Cạnh tranh khốc liệt các DN phải nâng cao tính linh hoạt và cải tiến các thỏa thuận có tính cố định khó phát triển Công đoàn tại Việt Nam “Tổ chức chính trị-xã hội rộng lớn của giai cấp công nhân và của người LĐ (gọi chung là người LĐ) tự nguyện lập ra dưới sự lãnh đạo của Đảng CS VN” Là thành viên trong hệ thống chính trị VN, trường học XHCN của người LĐ Luật Công đoàn 1990: CĐ có 3 nhiệm vụ: Bảo vệ quyền lợi hợp pháp, chính đáng của người LĐ Tham gia quản lý DN Giáo dục, động viên người LĐ phát huy quyền làm chủ đất .
đang nạp các trang xem trước