tailieunhanh - Bài giảng Triết học - Lịch sử triết học phương Đông: Triết học Trung Quốc

Bài giảng "Triết học - Lịch sử triết học phương Đông: Triết học Trung Quốc" trình bày các kiến thức: Những vấn đề chung về lịch sử và triết học Trung Quốc, triết học nho gia, nho gia với Việt Nam,. nội dung chi tiết. | VIETNAM NATIONAL UNIVERSITY HCM CITY CENTRE OF POLITICAL SCIENCES . Vũ Tình TRIẾT HỌC Chương trình dùng cho học viên cao học và nghiên cứu sinh không thuộc chuyênn ngành Triết học Khái lược LỊCH SỬ TRIẾT HỌC PHƯƠNG ĐÔNG CỔ - TRUNG ĐẠI LỊCH SỬ TRIẾT HỌC TRUNG QUỐC Phần thứ nhất NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG I. PHÂN KỲ LSTH TRUNG QUỐC CỔ - TRUNG ĐẠI LSTH Trung Quốc cổ – trung đại có thể chia thành 3 thời kỳ: 1. Từ thời Tam Đại đến nhà Tần (TK XXI TCN – 221 TCN). 2. Từ thời nhà Tần đến thời Thập Quốc (Từ 221 TCN – năm 960). 3. Từ thời Tống đến cận đại (Từ năm 960 – TK XIX). 1. THỜI KỲ THỨ NHẤT Từ Tam Đại - nhà Tần (XXI TCN – 221 TCN) Thời nhà Hạ, những tư tưởng về Âm – Dương, Ngũ hành, Thượng Đế, . đã xuất hiện. Nhà Chu chia thành 2 giai đoạn: Tây Chu và Đông Chu. + Thời Tây Chu xã hội ổn định. + Thời Đông Chu chiến tranh triền miên, xã hội loạn lạc. Nhu cầu giải quyết những vấn . | VIETNAM NATIONAL UNIVERSITY HCM CITY CENTRE OF POLITICAL SCIENCES . Vũ Tình TRIẾT HỌC Chương trình dùng cho học viên cao học và nghiên cứu sinh không thuộc chuyênn ngành Triết học Khái lược LỊCH SỬ TRIẾT HỌC PHƯƠNG ĐÔNG CỔ - TRUNG ĐẠI LỊCH SỬ TRIẾT HỌC TRUNG QUỐC Phần thứ nhất NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG I. PHÂN KỲ LSTH TRUNG QUỐC CỔ - TRUNG ĐẠI LSTH Trung Quốc cổ – trung đại có thể chia thành 3 thời kỳ: 1. Từ thời Tam Đại đến nhà Tần (TK XXI TCN – 221 TCN). 2. Từ thời nhà Tần đến thời Thập Quốc (Từ 221 TCN – năm 960). 3. Từ thời Tống đến cận đại (Từ năm 960 – TK XIX). 1. THỜI KỲ THỨ NHẤT Từ Tam Đại - nhà Tần (XXI TCN – 221 TCN) Thời nhà Hạ, những tư tưởng về Âm – Dương, Ngũ hành, Thượng Đế, . đã xuất hiện. Nhà Chu chia thành 2 giai đoạn: Tây Chu và Đông Chu. + Thời Tây Chu xã hội ổn định. + Thời Đông Chu chiến tranh triền miên, xã hội loạn lạc. Nhu cầu giải quyết những vấn đề về bình, loạn, trị nước, mẫu hình con người lý tưởng, mẫu hình xã hội lý tưởng, . được đặt ra. Nhiều học thuyết đã ra đời nhằm giải quyết những vấn đề này, tạo nên hiện tượng “Bách gia chư tử”. Tuy nhiều song các học thuyết chia thành 6 phái lớn, gọi là “Lục gia”, gồm 1. Nho gia 2. Mặc gia 3. Đạo gia 4. Danh gia 5. Âm - Dương gia 6. Pháp gia . Tư tưởng cơ bản của Nho gia Nho gia được sáng lập bởi Khổng Tử (551 TCN – 479 TCN); được Mạnh Tử (372 TCN – 289 TCN); Tuân Tử (331 TCN – 288 TCN) và các triều Hán, Đường, Tống, Minh, Thanh bổ sung, hoàn thiện. Triết học Nho gia đề cập đến nhiều nội dung qua: - Thuyết Thiên mệnh; - Thuyết Chính danh; - Quan điểm về nhân trị, đức trị, lễ trị; - Quan điểm về quân tử với tư cách là mẫu người lý tưởng. - . . Tư tưởng cơ bản của Mặc gia Mặc gia được sáng lập bởi Mặc Tử (479 TCN – 381 TCN). Tư tưởng cơ bản của Mặc gia được .

TỪ KHÓA LIÊN QUAN
crossorigin="anonymous">
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.