tailieunhanh - Bài giảng Hệ điều hành: Chương 7 - Paging Segmentation

Bài giảng Hệ điều hành: Chương 7 - Paging Segmentation cung cấp cho các bạn những kiến thức về kỹ thuật phân trang (paging); kỹ thuật phân đoạn (segmentation); segmentation with paging trong hệ điều hành. Bài giảng phục vụ cho các bạn chuyên ngành Công nghệ thông tin và những ngành có liên quan. | Chương 7 Kỹ thuật phân trang (paging) Kỹ thuật phân đoạn (segmentation) Segmentation with paging Kỹ thuật phân trang (1/3) Kỹ thuật phân trang (paging) cho phép không gian địa chỉ vật lý (physical address space) của một process có thể không liên tục nhau. Bộ nhớ thực được chia thành các khối cố định và có kích thước bằng nhau gọi là frame. Thông thường kích thước của frame là lũy thừa của 2, từ khoảng 512 byte đến 16 MB. Bộ nhớ luận lý (logical memory) hay không gian địa chỉ luận lý là tập mọi địa chỉ luận lý của quá trình. Địa chỉ luận lý có thể được quá trình sinh ra bằng cách dùng indexing, base register, segment register, Kỹ thuật phân trang (2/3) Bộ nhớ luận lý cũng được chia thành các khối cố định có cùng kích thước gọi là trang nhớ (page). Frame và trang nhớ có kích thước bằng nhau. Hệ điều hành phải thiết lập một bảng phân trang (page table) để ánh xạ địa chỉ luận lý thành địa chỉ thực Mỗi process được cấp phát một bảng phân trang Thiết lập bảng phân trang cho process là một phần của chuyển ngữ cảnh Kỹ thuật phân trang khiến bộ nhớ bị phân mảnh nội, nhưng khắc phục được phân mảnh ngoại. Kỹ thuật phân trang (3/3) logical memory 1 4 3 5 0 1 2 3 page table page 0 page 2 physical memory frame number 0 1 2 3 page 1 4 5 page 3 page number 0 1 2 3 Chuyển đổi địa chỉ trong paging Địa chỉ luận lý gồm có: Page number, p, là chỉ mục (index) vào bảng phân trang. Mỗi mục (entry) trong bảng phân trang chứa chỉ số frame (còn gọi là số frame cho gọn) chứa trang tương ứng trong bộ nhớ thực. Page offset, d, được kết hợp với địa chỉ nền (base address) của frame để định vị địa chỉ thực. Nếu kích thước của không gian địa chỉ ảo là 2m và kích thước của trang là 2n (byte hay word tùy theo kiến trúc máy) Bảng phân trang sẽ có tổng cộng 2m/2n = 2m n mục p d page number page offset m n bit (định vị từ 0 2m n 1) n bit (định vị từ 0 2n 1) Paging hardware Nếu kích thước của bộ nhớ thực là 2l (byte), thì mỗi mục của bảng phân trang có l | Chương 7 Kỹ thuật phân trang (paging) Kỹ thuật phân đoạn (segmentation) Segmentation with paging Kỹ thuật phân trang (1/3) Kỹ thuật phân trang (paging) cho phép không gian địa chỉ vật lý (physical address space) của một process có thể không liên tục nhau. Bộ nhớ thực được chia thành các khối cố định và có kích thước bằng nhau gọi là frame. Thông thường kích thước của frame là lũy thừa của 2, từ khoảng 512 byte đến 16 MB. Bộ nhớ luận lý (logical memory) hay không gian địa chỉ luận lý là tập mọi địa chỉ luận lý của quá trình. Địa chỉ luận lý có thể được quá trình sinh ra bằng cách dùng indexing, base register, segment register, Kỹ thuật phân trang (2/3) Bộ nhớ luận lý cũng được chia thành các khối cố định có cùng kích thước gọi là trang nhớ (page). Frame và trang nhớ có kích thước bằng nhau. Hệ điều hành phải thiết lập một bảng phân trang (page table) để ánh xạ địa chỉ luận lý thành địa chỉ thực Mỗi process được cấp phát một bảng phân trang Thiết lập bảng phân trang cho

TỪ KHÓA LIÊN QUAN
crossorigin="anonymous">
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.