tailieunhanh - Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 1857:1986
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 1857:1986 áp dụng cho gà còn sống để giết thịt, được nuôi theo phương pháp công nghiệp, và được thu mua đem ra bán thịt ở thị trường trong nước. Tiêu chuẩn này không áp dụng cho gà nuôi làm giống và các loại gà tây, gà sao, gà già loại ra để bán. | TIÊU CHUẨN VIỆT NAM TCVN 1857:1986 GÀ THỊT Slaughter - Chicken Tiêu chuẩn này thay thế cho TCVN 1857-76, áp dụng cho gà còn sống để giết thịt, được nuôi theo phương pháp công nghiệp, và được thu mua đem ra bán thịt ở thị trường trong nước. Tiêu chuẩn này không áp dụng cho gà nuôi làm giống và các loại gà tây, gà sao, gà già loại ra để bán. 1. Khái niệm . Gà thịt: Gà theo đúng các quy định của tiêu chuẩn này . Những khuyết tật ở gà thịt. . Da cóc: Da có màu sẫm, bị tróc lông, sần sùi và cứng lại . Da rách: Da trên phần thân thể gà bị rách, chảy máu do các nguyên nhân cơ học 2. Phân loại . Gà thịt được phân làm 3 loại theo quy định ở bảng 1 Bảng 1 Loại Độ tuổi - Gà dò - Từ 50 ngày tuổi đến 133 ngày tuổi - Gà lớn - Từ 134 ngày tuổi đến dưới 18 tháng tuổi - Gà già - Từ 18 tháng tuổi trở lên 3. Phân loại . Gà dò được phân hạng theo quy định ở bảng 2 Bảng 2 Hạng Khối lượng (kg/con) Độ béo Khuyết tật I Từ 1,2 trở lên Béo Không được phép II Từ 1,0 đến dưới 1,2 Béo vừa - Được phép không quá 3% số con trong lô có khuyết tật - Không quá 2 vệt da rách/con với chiều dài vết rách không quá 10 mm III Từ 0,8 đến dưới 1,0 Không béo . Gà lớn được phân hạng theo quy định ở bảng 3 Bảng 3 Hạng Khối lượng (kg/con) Độ béo Khuyết tật I Từ 2,0 trở lên Béo Không được phép II Từ 1,2 đến dưới 2,0 Béo vừa - Được phép không quá 3% số con trong lô có khuyết tật - Không quá 2 vết da rách/con với chiều dài vết rách không quá 10 mm Chú thích: - Gà thịt béo là gà đã phát triển đầy đủ so với tuổi và loại của nó; bắp thịt, lườn và đùi đầy đặn, xương lưỡi hái không nhô ra nhiều, da phẳng. Đối với gà dò: da có màu vàng và trắng. Đối với gà lớn: không trông thấy thớ thịt qua da. - Gà béo vừa là gà phát triển không hoàn toàn đầy đủ so với độ tuổi và loại của nó. Bắp thịt lườn và đùi kém đầy đặn, xương lưỡi hái có thể nhô ra nhiều. Đối với gà lớn da có thể lộ thớ thịt. . Tỷ lệ lẫn hạng cho phép Trong mỗi lô gà thịt theo bảng 2 và bảng 3 cho phép tối đa 5% gà hạng II lẫn vào gà hạng I; gà hạng III lẫn vào gà hạng II; không cho phép gà hạng III lẫn vào gà hạng I. . Gà được xuất chuồng theo đúng điều lệ kiểm dịch động vật. . Mỗi lô hàng khi giao nhận phải kèm theo một giấy chứng nhận chất lượng. 4. Phương pháp thử . Lấy mẫu . Lô hàng đồng nhất là số gà thịt được giao nhận cùng một lúc, ở cùng một cơ sở sản xuất thuộc cùng một loại và cùng một hạng gà với số lượng không quá 5000 con. . Lấy ngẫu nhiên 5-7% số lồng (hoặc đơn vị bao gói). Trong lô hàng, lấy tất cả số gà trong 20% số lồng đã lấy trên và lấy ngẫu nhiên ở tất cả các lồng còn lại sao cho số gà lấy mẫu đạt 2% số gà trong lô nhưng không ít hơn 30 con. Trường hợp lô hàng dưới 30 con thì lấy mẫu tất cả. 5. Vận chuyển . Gà phải được chuyên chở trong các lồng sạch, cứng cáp. . Trong từng lồng chỉ được nhốt gà cùng một loại, cùng một hạng. . Số lượng gà chứa trong lồng được quy định như sau: - Gà dò hạng I và II: 1m2 lồng chứa 35-40 con - Gà dò hạng III: 1m2 lồng chứa 30-45 con - Gà lớn các hạng: 1m2 lồng chứa 16-28 con. . Mỗi lồng gà phải có nhãn đính kèm, trên nhãn ghi: a. Tên cơ sở sản xuất; b. Loại, hạng gà; c. Ngày giao nhận d. Số lượng con; e. Khối lượng tịnh và cả bì của mỗi lồng; f. Ký hiệu số hiệu của tiêu chuẩn này. . Phương tiện vận chuyển gà cần được che mưa nắng, đồng thời bảo đảm thoáng khí, êm sạch và khô. . Bốc dỡ cần nhẹ nhàng, tránh để gà xô đẩy nhau, làm gẫy chân, cánh và gây thương tích.
đang nạp các trang xem trước