tailieunhanh - Vị thuốc từ cây sứ

.Cây sứ còn gọi là cây đại, bông sứ, miễn chi, kê đảm tử , có tên khoa học là Plumeria rubra L. var. acutifolia (Poir.) Bailey, thuộc họ trúc đào (Apocynaceae) là loài cây thân gỗ nhỏ, có thể cao đến 8 – 10m. Lá mọc so le, bản to, hình bầu dục hay xoan thuôn, có mũi ngắn, không lông hoặc ít khi có lông ở mặt dưới. Tùy theo loài, hoa sứ có màu từ trắng, vàng tới hồng, đỏ và nở vào xuân, mùa hè rất thơm. Tuy nhiên, dùng loại hoa cánh trắng, tâm điểm vàng. | al al al al al al al al al al al al al al al al al al al al al al al al al al al al al al fĩ al al al al al al al al al al al al al al al al al al al al al al al al al al al al al al Cây sứ còn gọi là cây đại bông sứ miễn chi kê đảm tử. có tên khoa học là Plumeria rubra L. var. acutifolia Poir. Bailey thuộc họ trúc đào Apocynaceae là loài cây thân gỗ nhỏ có thể cao đến 8 - 10m. Lá mọc so le bản to hình bầu dục hay xoan thuôn có mũi ngắn không lông hoặc ít khi có lông ở mặt dưới. Tùy theo loài hoa sứ có màu từ trắng vàng tới hồng đỏ và nở vào xuân mùa hè rất thơm. Tuy nhiên dùng loại hoa cánh trắng tâm điểm vàng để làm thuốc mới có tác dụng. Theo các thầy thuốc các bộ phận của hoa sứ đều có thể dùng làm thuốc như vỏ thân vỏ rễ hoa nụ hoa lá tươi và nhựa cây nhưng sử dụng nhiều nhất là hoa. Toàn cây có chứa một loại kháng sinh thực vật là fulvo plumierin có tác dụng ức chế sự tăng sinh và phát triển của một số vi khuẩn Mycobacterium tuberculosis. Từng bộ phận khác nhau của cây có những công dụng khác nhau - Vỏ thân vỏ rễ Trong vỏ thân có glucozit là agoniadin và một chất đắng là plumierit. Vỏ thân và rễ hơi có độc vị đắng tính mát. Dân gian sử dụng để làm thuốc tẩy xổ dùng 8 - 15 g nhuận tràng dùng 3 - 5 g chữa táo bón thay thế cho đại hoàng và chữa thuỷ thũng. Người suy nhược già yếu phụ nữ có thai tiêu chảy không nên dùng do các thành phần trong cây có tác dụng tẩy xổ khá mạnh và hơi có độc. Cần tham vấn thầy thuốc trước khi sử dụng. - Lá sứ Kinh nghiệm dân gian dùng lá cây sứ chữa bong gân sai khớp mụn .