tailieunhanh - Giảm nghèo và giảm chênh lệch giàu nghèo - Đỗ Thịnh

Nhằm giúp các bạn chuyên ngành Xã hội học có thêm tài liệu tham khảo, nội dung bài viết "Giảm nghèo và giảm chênh lệch giàu nghèo" dưới đây, nội dung bài viết trình bày về những vấn đề về giảm nghèo, giảm chênh lệch giàu nghèo,. Hy vọng nội dung bài viết phục vụ hữu ích nhu cầu học tập và nghiên cứu. | Thông tin Xã hội học Xã hội học số 4 -1994 112 Giảm nghèo và giảm chênh lệch giàu nghèo ĐỖ THỊNH Chúng ta đang nói nhiều về xóa đối giảm nghèo. Chương trình kinh tế xã hội cho mục tiêu này đã có những kết quả đáng khích lệ. Nhiều tỉnh công bố thành tích tỉ lệ hộ ngheoef qua các năm đã liên tục giảm bớt. Một số dường như lạc quan hơn tuyên bố năm 1995 dứt điểm xóa hộ nghèo Suy ngẫm một chút dễ thấy chuẩn nghèo khổ thật ra không cố định. Mặc dù đây là nói về nghèo tuyệt đối song nước lên thuyền lên âu cũng là lẽ thường. Chuẩn quốc gia về nghèo khổ của Mỹ tính cho hộ 4 người năm 1963 là 3100 USD năm 1982 là 9862USD năm 1984 tăng lên 10600USD và cho năm 1993 gần đây là 14763 USD. Một số tác giả dẫn tài liệu của các nước khác cho biết rằng chuẩn để đo sự nghèo khổ lại được tính bằng mức tiêu dùng quy ra kilocalo người ngày ví dụ Trung Quốc quy định 2150 kcal .. Song nên lưu ý những chuẩn đó đều có dấu hiệu thời gian áp dụng cho 1 năm hoặc một số năm nhất định nào đó. Cũng như vậy khi thông tin Trung Quốc năm 1970 có tỉ lệ nghèo khổ 33 đến năm 1990 đã giảm xuống còn 10 Indonesia từ 60 giảm xuống còn 15 Hàn Quốc từ 23 xuống 5 . ta nên cho biết các chuẩn mức đã được xử lý như thế nào. Ở nước ta báo cáo năm trước công bố tỉ lệ nghèo khổ trong nông thôn năm 1990 là 20 năm 1992 đã giảm xuống 15 . Báo cáo năm nay lại thông tin tỉ lệ nghèo khổ của nông thôn năm 1993 là 22 14 . Trong khi mọi người đều biết tình hình kinh tế xã hội năm 1993 có nhiều lạc quan cả ở thành thị và nông thôn. Xem kỹ té ra đã có sự chuyển dịch chuẩn các năm từ 1990 đến 1992 được tính theo chuẩn 13kilogam gạo người tháng hay 156kilogam gạo người năm. Còn năm 1993 chuẩn được tính bằng tiền mức của nông thôn chung là 50000 đồng người tháng riêng cho Đông Nam Bộ và Đồng bằng Sông Cửu Long là 60000 đồng người tháng qui ra gạo theo thời giá khoảng 25 và 30kg . Đối với thành thị chuẩn nghèo khổ của năm 1993 là 70000 đồng người tháng riêng cho 2 vùng phía Nam là 80000 đồng người tháng. Như vậy có .

TỪ KHÓA LIÊN QUAN
crossorigin="anonymous">
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.