tailieunhanh - Tài liệu về Âm mũi Nasal consonant và âm mũi hóa Nasalization

Âm mũi Nasal consonant và âm mũi hóa Nasalization .Chúng ta sẽ nghe nhiều người Mỹ, nhất là đàn ông già nói chậm, người Canada ở vùng nói tiếng Pháp, và người nói tiếng Creole ( ở Haiti, Louisiana) thường phát âm giọng mũi này. | Âm mũi Nasal consonant và âm mũi hóa Nasalization Chúng ta sẽ nghe nhiều người Mỹ nhất là đàn ông già nói chậm người Canada ở vùng nói tiếng Pháp và người nói tiếng Creole ở Haiti Louisiana thường phát âm giọng mũi này. Các âm n m ng được gọi là nasal consonant từ tiếng Latin nasus có nghĩa là mũi vì các âm náy lúc được phát ra có tiếng ngân từ mũi phát ra trước khi chúng ta khởi động cơ quan phát âm. Âm m đuợc gọi là bilabial nasal bilabial có nghĩa 2 môi vì âm này được chuẩn bị phát với hai môi khép kín rồi tiếng ngân từ mũi phát ra sau đó hai môi bung ra mà tạo thành. Âm n là alveolar nasal vòm họng trước vì âm này được chuẩn bị khi phần trên đầu lưỡi ém kín lên vòm họng trước chỗ phía trên của răng rồi hơi ngân ra từ mũi một chút trước khi lưỡi bật xuống. Âm ng gọi là velar nasal velum vòm họng mềm chỗ màn thịt chứa lưỡi gà đốc vọng được phát bằng cách ém phần trong của lưỡi lên trên vòm họng mềm ngân hơi ra mũi một chút rồi bật lưỡi rời vòm họng. Một đặc điểm của tiếng Anh là không có từ nào được bắt đầu bằng âm này nó chỉ nằm giữa hoặc phần nhiều ở cuôi một từ khi chúng ta thêm suffix ing vào động từ. Người Việt chúng ta phát 3 âm nasals rất dễ dàng vì chúng ta cũng có 3 âm này nhưng người ở một sô vùng tại miền Bắc Tonkinoise accent nói ngọng giữa l và n thì nên chú ý tập luyện. Đáng chú ý là Nasalization âm mũi hoá là những nguyên âm chịu tác động của phụ âm mũi phía sau để biến thành nguyên âm mũi. Đặc điểm này là giọng bản ngữ tiếng Pháp từ un một của tiếng Pháp có âm là o bằng tiếng ngân mũi và phụ âm mũi n thì biến mất

TỪ KHÓA LIÊN QUAN