Đang chuẩn bị liên kết để tải về tài liệu:
Giáo trình phân tích kỹ thuật kết cấu trong mối quan hệ trụ đơn và trụ kép với ứng suất pháp 2

Đang chuẩn bị nút TẢI XUỐNG, xin hãy chờ

Tham khảo tài liệu 'giáo trình phân tích kỹ thuật kết cấu trong mối quan hệ trụ đơn và trụ kép với ứng suất pháp 2', khoa học tự nhiên, vật lý phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả | Mái dốc thượng hạ lưu thường lấy khoảng 1 0 5. Đối với đập tràn nước khi chọn mái hạ lưu cẩn lưu ý đến yêu cẩu thuỷ lực của dòng chảy. c c Hình thức kích thước phần đầu trụ và I chiều dài trụ. Khi chọn hình thức phẩn đẩu trụ cẩn xét đến trạng thái ứng suất và điều kiện thi r I J công. Đẩu trụ thường gồm 3 loại đẩu tròn đẩu Ị phẳng và đẩu đa giác lồi hình 4-4 . Loại trụ X I đẩu tròn loại này có trạng thái ứng suất tốt. Mặt chắn nước không sinh ứng suất kéo nhưng thi công phức tạp. Thường dùng cho loại Hình 4-4. Các hình thức đẩu của đập to đẩu trụ đơn. Loại đẩu phẳng thi công dễ nhưng mặt thượng lưu hay sinh ứng suất kéo có thể làm nứt nẻ trụ thường ít được dùng. Loại đa giác lồi có những ưu điểm của cả hai loại trên. Hình thức này được dùng nhiều nhất. Loại này cũng thích hợp với trụ kép. Tình hình phân bố ứng suất ở phẩn đẩu trụ không những có quan hệ chặt chẽ tới hình dạng phẩn đẩu trụ mà còn liên quan tới vị trí vật chắn nước kích thước thuộc phẩn đẩu trụ. Mặt chắn nước tức phẩn đẩu trụ tốt nhất nên làm theo hình thức trên. Nếu dùng hình thức đa giác lồi thì các đường biên phải ngoại tiếp với cung tròn để ứng suất đẩu trụ sẽ phân bố không khác nhiều so với hình thức tròn. Bán kính cong tròn R 0 6 0 9 B B là bề rộng của mặt chắn nước. Nếu bán kính R quá lớn tức độ cong nhỏ sẽ không lợi dụng được nhiều tác dụng của áp lực nước bên để giảm ứng suất kéo. Mặt không tiếp xúc với nước của bộ phận đẩu nên cố gắng bố trí phù hợp đường quỹ tích của ứng suất chính. Vị trí vật chắn nước cũng ảnh hưởng đến ứng suất phẩn đẩu trụ. Nếu vật chắn nước giữa hai đẩu trụ bố trí lui về phía hạ lưu áp lực nước bên tăng lên sẽ làm giảm ứng suất kéo ở bên trong. Khoảng cách từ vật chắn nước đến mặt thượng lưu d thường lấy bằng d B 4 Bề dày phẩn đẩu trụ D 0 8B hình 4-5 . Bề dày trụ b và bề rộng mặt chắn nước B không nên chênh lệch nhau quá nhiều thường dùng b I - -7 b . Chiều dày này thường thay đổi theo chiều cao đập - đỉnh trụ mỏng è 2 5 4 chân trụ dày. Nhưng để thoã mãn điều kiện kết

TÀI LIỆU LIÊN QUAN