Đang chuẩn bị liên kết để tải về tài liệu:
nhập môn hệ quản trị Cơ sở dữ liệu phần 7

Đang chuẩn bị nút TẢI XUỐNG, xin hãy chờ

Tham khảo tài liệu 'nhập môn hệ quản trị cơ sở dữ liệu phần 7', khoa học xã hội, thư viện thông tin phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả | Nhập môn Hệ quản trị cơ sở dữ liệu DB2 126 db2 BACKUP DB sample TO C BACKUPS Chú ý rằng thư mục C BACKUPS phải tồn tại trước khi thực thi lệnh. Cũng chắc chắn là không có kết nối nào đến cơ sơ dữ liệu khi bạn thực thi lệnh trên nếu không bạn sẽ nhận một thông báo lỗi bơi một sao lưu ngoại tuyến không thể được thực hiện khi có các kết nối. Trong trường hợp để tìm ra những kết nối đến cơ sơ dữ liệu đưa ra lệnh DB2 này từ trình đơn Window Linux db2 list applications Để buộc ngắt tất cả kết nối đến cơ sơ dữ liệu đưa ra lệnh từ trình đơn lệnh DB2 Window hoặc của Linux db2 force application all Bạn có thể không cần chạy lệnh cuối cùng trong môi trường sản xuất với nhiều người sử dụng nếu không bạn sẽ nhận những cuộc gọi từ những đồng nghiệp nóng tính đấy Cũng lưu ý rằng lệnh cuối cùng chạy theo cách thức không đồng bộ. Nghĩa là khi bạn cố gắng chạy lệnh sao lưu ngay sau đó nó có thể không làm việc. Đợi vài giây và lặp lại lệnh sao lưu nếu bạn đã gặp lỗi lúc đầu. Sau khi thực thi thành công lệnh sao lưu một tệp mới chứa ảnh cơ sơ dữ liệu sao lưu được tạo ra. Tên của tệp này theo quy ước được chỉ trong hình 11.6 Linux UNIX. WÈndows Alias Instance Minute Year Day Sequence DBALIAS.O.DB2INST.NODEŨŨŨŨ.CATNŨŨŨŨ.2ŨŨ0O314131259.001 Type Node Catalog Node Month Hour Second Hình 11.6 - Quy ước đặt tên ảnh sao lưu Loại 0 có nghĩa đó là bản sao lưu đầy đủ. Loại 3 chẳng hạn nghĩa là chỉ một sao lưu bảng biểu trống. Nút được cố định với NODE0000 cho cơ sơ dữ liệu không phân tán là trường hợp cho tất cả ấn bản DB2 trừ ấn bản thương mại DB2 Enterprise Edition với tính năng DPF. Nút catalog cũng được cố định với CAT0000. Tham khảo sách hướng dẫn DB2 để có chi tiết hơn Khi có vài bản sao lưu được ghi lại và lưu trữ trên cùng đường dẫn thì mốc thời điểm ghi lại ơ cuối tên tệp được sử dụng để phân biệt giữa các ảnh sao lưu. Như chúng ta sẽ thấy ơ phần tiếp theo lệnh RESTORE có thể sử dụng mốc thời điểm này để phục hồi một bản sao đã định. Nhập môn Hệ quản trị cơ sở dữ liệu DB2 127 Bài tập .

crossorigin="anonymous">
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.