Đang chuẩn bị liên kết để tải về tài liệu:
NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP – Phần 1

Đang chuẩn bị nút TẢI XUỐNG, xin hãy chờ

Định nghĩa: Nhồi máu cơ tim (NMCT) là một thể bệnh nặng của BTTMCB (bệnh tim thiếu máu cục bộ), với bản chất là đã có biến đổi thực thể - hoại tử một vùng cơ tim. Lúc khởi phát, nó mang tính cách một “tai biến mạch vành”, cần được xử trí khẩn trương tại bệnh viện, tốt nhất là đơn vị chăm sóc tích cực về mạch vành - ICCU. Đại đa số hoại tử ấy đều liên quan huyết khối mới sinh bít tịt (hoặc gần hoàn toàn) lòng động mạch vành (ĐMV) tương ứng. . | NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP - Phần 1 I. ĐẠI CƯƠNG 1. Định nghĩa Nhồi máu cơ tim NMCT là một thể bệnh nặng của BTTMCB bệnh tim thiếu máu cục bộ với bản chất là đã có biến đổi thực thể - hoại tử một vùng cơ tim. Lúc khởi phát nó mang tính cách một tai biến mạch vành cần được xử trí khẩn trương tại bệnh viện tốt nhất là đơn vị chăm sóc tích cực về mạch vành - ICCU. Đại đa số hoại tử ấy đều liên quan huyết khối mới sinh bít tịt hoặc gần hoàn toàn lòng động mạch vành ĐMV tương ứng. 2. Sinh lý bệnh Sẽ dẫn tới hoại tử một vùng cơ tim nếu vùng cơ tim ấy bị TMCB nặng và kéo dài nên hoàn toàn thiếu oxy mô hypoxia anoxia . Đó là sự sập hẳn cán cân Cung - Cầu thường là mất hẳn Cung. Điều ấy xảy ra do ĐMV tương ứng trong vòng 4 giờ kể từ khởi phát cơn đau bị huyết khối mới sinh bít tắc hoàn toàn thấy ở 95 bệnh nhân NMCT . Huyết khối này thường liên quan hiện tượng viêm tại chỗ gây biến chứng của mảng XV rạn nứt vỡ gãy rồi đứt rời ở vỏ mảng XV với kết vón tiểu cầu xung quanh tạo ra một huyết khối trắng rồi sẽ thêm cả hồng cầu và huyết cầu khác quấn trong tơ huyết tạo thành huyết khối đỏ hoàn chỉnh hỗn hợp nó di động theo dòng máu cục thuyên tắc tới đoạn MV hẹp hơn nên bít tịt nó lại. Thường có thêm vai trò của cơn co thắt mạnh chọn trúng những khu vực ĐMV bị XV và hoặc bị huyết khối. Đôi khi còn có xuất huyết những tân mạch phía dưới mảng XV đội nó lên làm hẹp thêm lòng động mạch. Chỉ một số ít trường hợp thì hoại tử cơ tim là do cục thuyên tắc từ xa đến. Vùng hoại tử và vùng TMCT bao quanh ắt sẽ 1 Trở ngại co bóp làm giảm chung cung lượng tâm thất suy tim 2 Gây bất ổn định điện học Loạn nhịp tim như NTTT RT hoặc trở ngại dẫn truyền xung động điện blôc 3 Gây toan huyết chuyển hóa do sinh nhiều acid lactic trong hoàn cảnh yếm khí. Vùng hoại tử này có biểu hiện rối loạn chuyển động vùng giảm động bất động loạn động có thể bị biến chứng cơ học mỏng phình vỡ thủng có thể tạo huyết khối mặt trong thành thất nếu bứt ra sẽ thành thuyên tắc trong đại tuần hoàn não mạc treo chi dưới . . II. CHẨN