Đang chuẩn bị liên kết để tải về tài liệu:
Bài báo cáo thực hành kinh tế lượng

Đang chuẩn bị nút TẢI XUỐNG, xin hãy chờ

Ở mỗi quốc gia, xuất khẩu và nhập khẩu là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng của nền kinh tế quốc dân. Không chỉ tác động đến GDP phản ánh trình độ sản xuất mà phản ánh mức độ hội nhập quốc tếcủa quốc gia đó. Đối với Việt Nam chúng ta, việc không ngừng tăng cường xuất nhập khẩu trong thời gian dài vừa qua thực sự là điều là đáng khích lệ. | Bài báo cáo thực hành kinh tế lượng Ở mỗi quốc gia, xuất khẩu và nhập khẩu là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng của nền kinh tế quốc dân. Không chỉ tác động đến GDP phản ánh trình độ sản xuất mà phản ánh mức độ hội nhập quốc tế của quốc gia đó. Đối với Việt Nam chúng ta, việc không ngừng tăng cường xuất nhập khẩu trong thời gian dài vừa qua thực sự là điều là đáng khích lệ. Dựa trên cơ sở thu nhập số liệu về tốc độ tăng trưởng của tổng mức luân chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu (Y), tốc độ tăng xuất khẩu (X2), Tốc độ tăng nhập khẩu (X3) của Việt Nam từ năm 1993 đến năm 2008 ta có bảng số liệu sau theo nguồn Tổng Cục thống kê 2008: Năm Y X2 X3 1993 15.7 23.7 8.7 1994 34.9 15.7 54.4 1995 43 35.8 48.5 1996 37.7 34.4 40 1997 35.2 33.2 36.6 1998 12.9 26.6 4 1999 0.4 1.9 -0.8 2000 11.6 23.3 2.1 2001 29.4 25.5 33.2 2002 3.7 3.8 3.7 2003 16.7 11.2 21.8 2004 24.6 20.6 27.9 2005 28.7 31.4 26.6 2006 18.4 22.5 15 2007 22.4 22.7 22.1 2008 31.3 21.9 39.6 I. Lập mô hình hồi quy Dựa vào mối quan hệ . | Bài báo cáo thực hành kinh tế lượng Ở mỗi quốc gia, xuất khẩu và nhập khẩu là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng của nền kinh tế quốc dân. Không chỉ tác động đến GDP phản ánh trình độ sản xuất mà phản ánh mức độ hội nhập quốc tế của quốc gia đó. Đối với Việt Nam chúng ta, việc không ngừng tăng cường xuất nhập khẩu trong thời gian dài vừa qua thực sự là điều là đáng khích lệ. Dựa trên cơ sở thu nhập số liệu về tốc độ tăng trưởng của tổng mức luân chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu (Y), tốc độ tăng xuất khẩu (X2), Tốc độ tăng nhập khẩu (X3) của Việt Nam từ năm 1993 đến năm 2008 ta có bảng số liệu sau theo nguồn Tổng Cục thống kê 2008: Năm Y X2 X3 1993 15.7 23.7 8.7 1994 34.9 15.7 54.4 1995 43 35.8 48.5 1996 37.7 34.4 40 1997 35.2 33.2 36.6 1998 12.9 26.6 4 1999 0.4 1.9 -0.8 2000 11.6 23.3 2.1 2001 29.4 25.5 33.2 2002 3.7 3.8 3.7 2003 16.7 11.2 21.8 2004 24.6 20.6 27.9 2005 28.7 31.4 26.6 2006 18.4 22.5 15 2007 22.4 22.7 22.1 2008 31.3 21.9 39.6 I. Lập mô hình hồi quy Dựa vào mối quan hệ giữa tốc độ tăng của tổng mức luân chuyển hàng hoá với mức tăng xuất khẩu và nhập khẩu của Việt Nam trong những năm qua, ta thấy ứng với mỗi mức tăng của xuất khẩu và nhập khẩu ta có mức tăng của tổng mức luân chuyển hàng hoá khác. Vì vậy ta đi hồi quy Y theo X2 và X3. Từ đó, dự báo Y và phân tích ảnh hưởng của các nhân tố X2, X3 đến Y. Mô hình hồi qui tổng thể mô tả mối quan hệ giữa biến phụ thuộc Y và các biến giải thích X2, X3 có dạng: PRM: Yi = 1 + 2X2i + 3X3i + Ui Trong đó: Ui là sai số ngẫu nhiên. Mô hình hồi quy có dạng: SRM: Ŷi = ^1 + ^2X2i + ^3X3i + ei Ước lượng mô hình bằng phương pháp bình phương nhỏ nhất với các số liệu đã cho thông qua phần mềm Eviews ta thu được kết quả như sau: Dependent Variable: Y Method: Least Squares Date: 05/05/09 Time: 00:00 Sample: 1993 2008 Included observations: 16 Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. X2 0.475589 0.017674 26.90928 0.0000 X3 0.534496 0.010148 52.67019 0.0000 C -0.423716 0.375191 -1.129335 0.2792 R-squared .

crossorigin="anonymous">
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.