Đang chuẩn bị liên kết để tải về tài liệu:
Đại cương Áp xe gan do Amip (Kỳ 3)

Đang chuẩn bị nút TẢI XUỐNG, xin hãy chờ

Biến chứng do vỡ ổ áp xe - Vỡ vào phổi : bệnh nhân khạc ra mủ hoặc ộc ra mủ, mủ có màu socola, không thối. Cần phân biệt với áp xe phổi ( áp xe phổi mủ khạc màu trong đục, có mùi thối ). - Vỡ vào màng phổi : gây tràn dịch màng phổi phải. Tràn dịch thường nhiều, gây khó thở đột ngột, đây là một cấp cứu nội khoa phải chọc màng phổi hút dịch nếu không bệnh nhân bị chết vì choáng hoặc bị ngạt thở. - Vỡ vào màng ngoài. | Đại cương Áp xe gan do Amip Kỳ 3 IV. BIẾN CHỨNG CỦA ÁP XE GAN AMIP 1. Biến chứng do vỡ ổ áp xe - Vỡ vào phổi bệnh nhân khạc ra mủ hoặc ộc ra mủ mủ có màu socola không thối. Cần phân biệt với áp xe phổi áp xe phổi mủ khạc màu trong đục có mùi thối . - Vỡ vào màng phổi gây tràn dịch màng phổi phải. Tràn dịch thường nhiều gây khó thở đột ngột đây là một cấp cứu nội khoa phải chọc màng phổi hút dịch nếu không bệnh nhân bị chết vì choáng hoặc bị ngạt thở. - Vỡ vào màng ngoài tim hay xảy ra với áp xe gan nằm ở phân thuỳ 7 -8 hoặc ổ áp xe ở gan trái. Đột nhiên bệnh nhân khó thở dữ dội tím tái khám tim thấy các dấu hiệu lâm sàng của tràn dịch màng ngoài tim. Phải chọc hút dịch màng ngoài tim cấp cứu nếu không bệnh nhân sẽ chết vì hội chứng ép tim cấp. - Vỡ vào màng bụng gây viêm phúc mạc toàn thể đột nhiên đau bụng sốt tăng lên bụng cứng đau toàn bụng khám thấy bụng có dịch chọc hút ra mủ. Phải kịp thời dẫn lưu ổ bụng nếu không bệnh nhân chết vì choáng nhiễm khuẩn. - Vỡ vào ống tiêu hoá như vỡ vào dạ dày nôn ra mủ vỡ vào đại tràng ỉa ra mủ . 2. Biến chứng do mưng mủ sâu kéo dài Biến chứng này dẫn tới cơ thể ngày càng suy kiệt và bệnh nhân sẽ tử vong. 3. Biến chứng bội nhiễm ổ áp xe ô áp xe gan do a mip để lâu có thể bị nhiễm khuẩn thêm vào thường là vi khuẩn yếm khí vi khuẩn Gram âm. Biến chứng này gặp l trường hợp. V. ĐIỀU TRỊ 1. Dùng thuốc chống Amip đơn thuần a. Chỉ định - Dùng thuốc diệt Amip đơn thuần với các áp xe gan do Amip thể nhẹ hoặc thể vừa. - Dùng thuốc diệt Amip đơn thuần với loại áp xe gan Amip có kích thước không lớn quá đường kính khoảng 6cm . - Dùng thuốc diệt Amip đơn thuần cho những bệnh nhân bị áp xe gan do Amip đến sớm trước 1 tháng . b. Các nhóm thuốc diệt Amip - Emetine Emetinehydrochlorium là một Alcaloide của vỏ rễ cây thuộc họ Céphaelis Ipecacuanha rubicac. Ngày nay người ta dùng Dehydro emétine là Emétine tổng hợp do Blanc Osbond và A.Brossi tìm ra năm 1959 nó mạnh hơn Chlohydrate emétine gấp 6 lần ít độc hơn 2 lần thải trừ nhanh nó bị loại trừ