Đang chuẩn bị liên kết để tải về tài liệu:
Nhiều bệnh truyền nhiễm mới xuất hiện với tốc độ nhanh chưa từng thấy (Kỳ 2)
Đang chuẩn bị nút TẢI XUỐNG, xin hãy chờ
Tải xuống
Những bệnh tăng giảm không đáng kể Uốn ván: là loại bệnh được phòng ngừa trong chương trình tiêm chủng mở rộng của quốc gia, nhưng qua 7 năm đầu của thập niên 2000, số bệnh nhân điều trị tại BVBNĐ vẫn còn ở mức trung bình hàng năm là 233 ± 41 (thay đổi từ 181 - 281) trường hợp. Ngay cả bệnh uốn ván sơ sinh, hàng năm cũng có trung bình 8 ± 4 (thay đổi từ 3 - 14 trường hợp). Tỷ lệ tử vong chung của bệnh uốn ván điều trị tại bệnh viện hiện tại. | Nhiều bệnh truyền nhiễm mới xuất hiện với tốc độ nhanh chưa từng thấy Kỳ 2 Những bệnh tăng giảm không đáng kể Uốn ván là loại bệnh được phòng ngừa trong chương trình tiêm chủng mở rộng của quốc gia nhưng qua 7 năm đầu của thập niên 2000 số bệnh nhân điều trị tại BVBNĐ vẫn còn ở mức trung bình hàng năm là 233 41 thay đổi từ 181 - 281 trường hợp. Ngay cả bệnh uôn ván sơ sinh hàng năm cũng có trung bình 8 4 thay đổi từ 3 - 14 trường hợp . Tỷ lệ tử vong chung của bệnh uôn ván điều trị tại bệnh viện hiện tại là 6 7 giảm rất nhiều so với tỷ lệ tử vong của bệnh này trước đây 20 - 25 . Riêng uôn ván sơ sinh tỷ lệ tử vong vẫn còn cao 24 5 tuy 3 năm gần đây chỉ có 1 bệnh nhi mất trong sô 12 em nhập viện. Những sự thay đổi quan trọng tại khoa điều trị bệnh uốn ván số máy thở sử dụng tăng dần từ 3 lên 12 máy thay đổi các thủ thuật kiểm soát nhiễm khuẩn trang bị thêm bồn rửa tay rửa tay nhanh sử dụng ông hút đàm dùng một lần tăng khoảng cách giữa mỗi giường bệnh sự phân công chăm sóc điều dưỡng. Ngoài ra tỷ lệ tử vong tiếp tục giảm ngay cả khi tỷ lệ bệnh nhân thở máy đã ổn định chứng tỏ rằng các can thiệp khác ít tôn kém hơn cũng có tác động. Viêm gan siêu vi sô trường hợp viêm gan siêu vi điều trị tại bệnh viện thường chiếm vị trí thứ 4 sau các bệnh tiêu chảy sôt xuất huyết và nhiễm HIV AIDS. Qua 7 năm đầu của thập niên 2000 sô ca điều trị nội trú trung bình hàng năm là 513 76 thay đổi từ 431 - 659 . Viêm gan siêu vi VGSV B chiếm đa sô 281 27 ca năm tiếp theo là VGSV C 84 35 ca VGSV A 24 6 ca VGSV E 7 3 ca và VGSV không xác định 74 38 ca . Nhiều vấn đề thuộc lĩnh vực chẩn đoán và điều trị bệnh VGSV chưa được tập trung nghiên cứu và đây sẽ là một trong những ưu tiên cho hoạt động nghiên cứu khoa học của bệnh viện. Hiện tại những vấn đề đang được quan tâm là các nguyên nhân gây các loại bệnh VGSV cấp đang điều trị tại bệnh viện Vấn đề lây nhiễm VGSV B với HBeAg âm tính Cách chọn lựa điều trị đầu tiên trên bệnh nhân VGSV B mạn tính Kháng thuốc kiểu gen và kiểu hình liên quan với