Đang chuẩn bị liên kết để tải về tài liệu:
Phân Tích Hệ Thống Hướng Đối Tượng, Ngôn Ngữ UML - Phạm Thị Xuân Lộc phần 6
Đang chuẩn bị nút TẢI XUỐNG, xin hãy chờ
Tải xuống
Ngôn ngữ mô hình hóa thống nhất (tiếng Anh: Unified Modeling Language, viết tắt thành UML) là một ngôn ngữ mô hình gồm các ký hiệu đồ họa mà các phương pháp hướng đối tượng sử dụng để thiết kế các hệ thống thông tin một cách nhanh chóng. | import III.2.4 Thuộc tính attribute Các thuộc tính biểu diễn các dữ liệu được bao gói trong các đối tượng của lớp đang xét. Một thuộc tính có thể được khởi tạo lúc khai báo. Ngữ pháp đầy đủ của thuộc tính như sau mức độ hiển thị tên thuộc tính kiểu bản số trị khởi tạo trong dó mức độ hiển thị dùng các từ khóa public private protected hoặc các dấu tương ứng kiểu kiểu dữ liệu cơ sở hoặc tên lớp bản số các chỉ số tối thiểu và tối đa cho một mảng của kiểu vừa nói ở trên trị khởi tạo phải có kiểu tương ứng với kiểu nói trên. 111.2.4.1 Thuộc tính của lớp Thông thường một thuộc tính sẽ có các trị khác nhau ở các đối tượng khác nhau của lớp đó. Tuy nhiên tồn tại những thuộc tính có trị duy nhất cho tất cả các đối tượng của lớp đó. Các đối tượng truy xuất được thuộc tính đó nhưng không được sở hữu một bản sao của nó. Đó chính là thuộc tính tĩnh mà trong Java và C dùng từ khóa static đứng trước tên của nó. Trong UML thuộc tính của lớp được gạch dưới. Ví dụ giá trị PI 3.14 của lớp Math trong Java luôn không đổi đối với bất kỳ đối tượng nào của lớp Math. 111.2.4.2 Thuộc tính do suy diễn derived attribute Thuộc tính do suy diễn là thuộc tính có được do sự suy diễn tính toán từ các thuộc tính khác. Nó được sử dụng như một thuộc tính thực thụ nhưng được tính toán qua một phương thức. Thuộc tính do suy diễn được đánh dấu bởi dấu slash đứng trước. Ví dụ tri_gia integer 4 III.2.5 Phương thức method Hành vi của một đối tượng được mô hình hóa bằng một tập các phương thức. Người ta phân biệt đặc tả specification header của phương thức với cài đặt implementation của nó. Tương ứng với mỗi đặc tả có thể có nhiều cài đặt nhưng với mỗi cài đặt chỉ tương ứng với một đặc tả duy nhất. Đặc tả còn được gọi là operation còn cài đặt cụ thể được gọi là method . III.3 GIAO DIỆN INTERFACE Giao diện cũng giống như lớp nhưng không có đặc tả cho một cấu trúc bên trong cũng như các giải thuật thực hiện cho các phương thức. Giao diện có thể mô tả chính xác điều kiện và kết quả việc kích họat nó. Ngược với