Đang chuẩn bị liên kết để tải về tài liệu:
Khảo sát mối tương quan giữa thang điểm TIMI với mức độ tổn thương mạch vành ở bệnh nhân hội chứng vành cấp không ST chênh lên
Đang chuẩn bị nút TẢI XUỐNG, xin hãy chờ
Tải xuống
Nghiên cứu mối tương quan giữa thang điểm TIMI với tổn thương giải phẫu học ĐMV qua chụp động mạch vành cản quang trong HCVC không ST chênh lên. | Khảo sát mối tương quan giữa thang điểm TIMI với mức độ tổn thương mạch vành ở bệnh nhân hội chứng vành cấp không ST chênh lên Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học KHẢO SÁT MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA THANG ĐIỂM TIMI VỚI MỨC ĐỘ TỔN THƯƠNG MẠCH VÀNH Ở BỆNH NHÂN HỘI CHỨNG VÀNH CẤP KHÔNG ST CHÊNH LÊN Văn Thị Bích Thủy*, Đặng Vạn Phước** TÓMTẮT Đặt vấn đề: Bệnh nhân hội chứng vành cấp (HCVC) cần được phân tầng nguy cơ ngay khi vào viện. Việc phân tầng nguy cơ giúp chúng ta nhận diện bệnh nhân có nguy cơ cao hay thấp để chọn lựa điều trị thích hợp, nhằm cải thiện tỉ lệ sống còn và giảm thiểu các biến cố ngắn hạn cũng như dài hạn (9). Thang điểm TIMI rất có giá trị trong đánh giá tiên lượng, dự đoán nguy cơ biến cố tim mạch trong HCVC. Mặt khác, các biến cố tim mạch nghiêm trọng thường xảy ra ở những trường hợp có tổn thương ĐMV mức độ nặng. Từ đó nảy sinh vấn đề liệu có mối tương quan giữa thang điểm nguy cơ TIMI với mức độ tổn thương mạch vành trong HCVC hay không. Mục tiêu: Nghiên cứu mối tương quan giữa thang điểm TIMI với tổn thương giải phẫu học ĐMV qua chụp động mạch vành cản quang trong HCVC không ST chênh lên. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang, mô tả từ tháng 07/2009 đến tháng 08/2010 tại khoa Tim Mạch Bệnh Viện Đại Học Y Dược với các bệnh nhân được chẩn đoán HCVC không ST chênh lên và được chụp mạch vành trong thời gian nằm viện. Kết quả: 62 bệnh nhân được theo dõi và cho điểm TIMI, chụp mạch vành và tính mức độ tổn thương mạch vành theo vị trí tổn thương ĐMV, số nhánh ĐMV bị hẹp, và điểm Gensini. Phần lớn thuộc nhóm nguy cơ trung bình (TIMI 3-4 điểm) (51,6%). Vị trí ĐMV bị tổn thương thường gặp nhất là ĐM liên thất trước (86,9%), bệnh 3 nhánh ĐMV chiếm tỉ lệ 54,8%. Điểm TIMI 0-2 có liên quan với bệnh 1 nhánh ĐMV. Điểm TIMI 5-7 có liên quan với bệnh 3 nhánh ĐMV và bệnh thân chung ĐMV trái. Điểm nguy cơ TIMI có mối tương quan thuận khá mạnh có ý nghĩa thống kê với số nhánh .