Đang chuẩn bị liên kết để tải về tài liệu:
Kết quả chọn tạo giống lúa thuần PB53
Đang chuẩn bị nút TẢI XUỐNG, xin hãy chờ
Tải xuống
Đề tài tiến hành nghiên cứu và lựa chọn giống lúa PB53 từ các tổ hợp lai N46 và BT13. Giống PB53 được lai tạo từ các tổ hợp lai N46 và BT13, và thông qua pedigree selection trong suốt năm 2008-2010. Nó có một số đặc tính tốt như: Thời gian ngắn (100-110 ngày), giun nửa lùn, năng suất cao (6,5 tấn/ha vào mùa xuân, 6/6,5 tấn/ha vào mùa hè. Lý do), chất lượng tốt (amyloza 18,4). PB53 cũng thể hiện sức đề kháng tốt đối với một số loài gây hại chính và các bệnh trong lĩnh vực: Sâu đục thân; rầy nâu; bệnh đạo ôn; vỏ bọc; Xanhthomonas.oryzea. Đặc biệt, kết quả thu được từ các thí nghiệm được thực hiện trong giai đoạn 2010 - 2013 cho thấy PB53 đã tạo ra năng suất cao và ổn định trong các điều kiện hệ sinh thái khác nhau ở khu vực phía bắc. | Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất KẾT QUẢ CHỌN TẠO GIỐNG LÚA THUẦN PB53 TS. Lưu Ngọc Quyến, PGS.TS. Nguyễn Thanh Tuyền, ThS. Nguyễn Văn Chinh và ctv. Viện KHKT Nông Lâm nghiệp miền núi phía Bắc SUMMARY Research and selection the rice variety PB53 from N46 and BT13 hybrid combinations Rice variety PB53 was bred from N46 and BT13 hybrid combinations, and through pedigree selection throughout 2008 - 2010. It has some good characters such as: Short duration (100 110 days), semi - dwarf culm, high yield (6.5 tons/ha in spring season, 6 - 6.5 tons/ha in summer season), good quality (amyloza 18.4). PB53 also expressed good resistance to some major pests and diseases in field: Stem borer; brown planthopper; blast disease; blight sheath; Xanhthomonas oryzea. Especially, results obtained from the experiments conducted during 2010 - 2013 showed that PB53 produced high and stable yield in different ecosystem conditions in northern mountainous region. Keywords: Rice, variety, genealogies, growth duration, resistance, pests, diseases, high yield. I. ĐẶT VẤN ĐỀ * Miền núi phía Bắc là vùng khó khăn nhất của Việt Nam, phát triển kinh tế phụ thuộc chủ yếu vào sản xuất nông nghiệp, trong đó cây lúa đóng vai trò chính. Trong những năm gần đây, năng suất và sản lượng lúa toàn vùng đã tăng lên đáng kể nhờ sự phát triển của các giống lúa lai được đưa vào sản xuất. Tuy nhiên, qua một số năm gieo cấy lúa lai cũng bộc lộ những hạn chế nhất định: Đòi hỏi đầu tư cao, chất lượng gạo thấp, không chủ động giống, giá giống cao, chưa phù hợp với tập quán để giống hàng vụ của nông dân miền núi. Trong khi đó giống lúa thuần lại giải quyết được khá triệt để những hạn chế của giống lúa lai, như người dân có thể tự duy trì nguồn giống từ 2 - 3 năm, chủ động giống và giá thành giống lúa thuần lại thấp. Bên cạnh đó diện tích gieo cấy 3 vụ trong năm của nhiều vùng trong những năm qua không ngừng tăng lên, để đảm bảo gieo cấy được 3 vụ, rất cần có những giống lúa có năng suất cao, thời