Đang chuẩn bị liên kết để tải về tài liệu:
Nghiên cứu điều kiện chăn nuôi và sức sản xuất của giống lợn địa phương (lợn cỏ) đang nuôi tại các huyện miền núi tỉnh Quảng Nam

Đang chuẩn bị nút TẢI XUỐNG, xin hãy chờ

Bài viết trình bày nội dung nghiên cứu: Điều kiện chăn nuôi của các nông hộ đối với lợn Cỏ hiện đang nuôi tại các huyện miền núi tỉnh Quảng Nam; sức sản xuất thông qua các chỉ tiêu chính đánh giá khả năng sinh trưởng (khối lượng lợn qua các tháng tuổi) và khả năng sinh sản của lợn Cỏ; khả năng thích ứng và sức sống của lợn Cỏ trong điều kiện chăn nuôi nông hộ. | TẠP CHÍ KHOA HỌC, ðại học Huế, Số 64, 2011 NGHIÊN CỨU ðIỀU KIỆN CHĂN NUÔI VÀ SỨC SẢN XUẤT CỦA GIỐNG LỢN ðỊA PHƯƠNG NG (LỢN CỎ) ðANG NUÔI TẠI CÁC HUYỆN MIỀN NÚI (L TỈNH QUẢNG NAM Nguyễn ðức Hưng, ðại học Huế Lê Viết Vũ, Chi cục Thú y tỉnh Quảng Nam TÓM TẮT Tại các huyện miền núi ðông Giang, Nam Giang, Tây Giang, Nam Trà My, Bắc Trà My, Phước Sơn của tỉnh Quảng Nam ñã và ñang tồn tại giống lợn ñịa phương (lợn Cỏ). Lợn Cỏ có 2 dạng màu lông: ðen và Lang. Lợn Cỏ ñược nuôi theo phương thức quảng canh, thả rông, ñầu tư thấp. Các tiến bộ kỹ thuật chưa ñược ứng dụng trong chăn nuôi lợn Cỏ. Vì vậy lợn Cỏ có tầm vóc nhỏ, sinh trưởng chậm: khối lượng 6 và 12 tháng tuổi ñạt tương ứng 10,3 và 25,0 kg/con. Lúc 18 và 24 tháng tuổi ñạt 33,0 và 40,0 kg/con. Trong ñó, lợn ñực có khối lượng lớn hơn lợn cái (35,5 và 50,0 kg/con so với 31,0 và 33,0 kg/con). Lợn Cỏ có khả năng sinh sản thấp: tuổi ñẻ lứa ñầu muộn (13,5 tháng), số con sơ sinh và cai sữa thấp (6,1 và 3,7 con/lứa), thời gian bú sữa, theo mẹ kéo dài (4,1 tháng). Lợn Cỏ có khả năng thích ứng và sức sống cao hơn các nhóm lợn khác trong cùng ñiều kiện chăn nuôi. Trong 2 nhóm lợn Cỏ thì lợn Cỏ màu lông ðen có sức sản xuất thấp hơn lợn Lang. 1. ðặt vấn ñề Tại các huyện miền núi, nhất là vùng núi cao của tỉnh Quảng Nam, giống lợn ñịa phương (thường gọi là lợn Cỏ) là giống lợn ñược người chăn nuôi sử dụng từ lâu ñời, nhưng ñã và ñang giảm ñi nhanh chóng về số lượng và kém ñi rõ rệt về chất lượng, ñang ñứng trước nguy cơ tuyệt chủng (Hoàng Gián,1977; Nguyễn Phước Tương, 1984). Những nghiên cứu về giống lợn Cỏ hãy còn ít và gần ñây mới có sự quan tâm trở lại của các nhà khoa học chăn nuôi. Tiếp theo kết quả nghiên cứu thực trạng giống lợn Cỏ ñang nuôi trong nông hộ; sự biến ñộng số lượng lợn Cỏ những năm gần ñây; những nhân tố ảnh hưởng ñến sự tồn tại và phát triển của giống lợn Cỏ tại Quảng Nam ñã ñược công bố (Nguyễn ðức Hưng, Lê Viết Vũ, 2010, 2011); ðiều kiện chăn nuôi và sức sản xuất của lợn Cỏ ñang nuôi tại các huyện miền .

TÀI LIỆU LIÊN QUAN
crossorigin="anonymous">
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.