Đang chuẩn bị liên kết để tải về tài liệu:
Các yếu tố dự đoán tử vong ở trẻ nhẹ cân tại khoa sơ sinh, Bệnh viện Từ Dũ

Đang chuẩn bị nút TẢI XUỐNG, xin hãy chờ

Mục đích của nghiên cứu này là lượng giá các yếu tố nguy cơ cao ảnh hưởng đến tử vong của các trẻ sanh nhẹ cân tại khoa sơ sinh bệnh viện Từ Dũ và từ tháng 8/2007 đến tháng 7/2008 có 4187 trẻ sơ sinh hội đủ tiêu chuẩn được đưa vào nghiên cứu. | CÁC YẾU TỐ DỰ ĐOÁN TỬ VONG Ở TRẺ NHẸ CÂN TẠI KHOA SƠ SINH, BỆNH VIỆN TỪ DŨ Phạm Việt Thanh*, Nguyễn Văn Dũng*, Ngô Minh Xuân* *: Bệnh viện Từ Dũ Tác giả liên lạc: Ts. Bs. Ngô Minh Xuân – 0903861784 – xuanlien62@yahoo.com TÓM TẮT Mụcñích của nghiên cứu này là lượng giá các yếu tố nguy cơ cao ảnh hưởng ñến tử vong của các trẻ sanh nhẹ cân tại khoa sơ sinh bệnh viện Từ Dũ. Phương pháp. Hồi cứu, cắt ngang: Mô tả và phân tích. Phương pháp hồi quy ña biến ñược sử dụng ñể dự ñoán các yếu tố ảnh hưởng ñến tử vong sơ sinh. Kết quả: Từ tháng 8/2007 ñến tháng 7/2008 có 4187 trẻ sơ sinh hội ñủ tiêu chuẩn ñược ñưa vào nghiên cứu. Tuổi thai và cân nặng trung bình là 1927,7±410,6 gam và 32,48±7,5 tuần (tương ứng). Tỉ lệ tử vong chung trước khi xuất viện là 5,6%. Phân tích 1 biến cho thấy cân nặng, tuổi thai, mẹ bị cao huyết áp hoặc tiền sản giật trong thai kỳ, sanh mổ, sanh lần ñầu, sanh ngoại viện, suy hô hấp, kháng sinh mạnh, surfactant, ñặt ống thông tĩnh mạch rốn, chỉ số APGAR 1’35 tuổi.Nơi sanh: Tại và ngoài Bệnh viện Từ Dũ. Cách sanh: Sanh mổ so với cách sanh khác. Sanh ñơn thai: Mẹ chỉ sanh 1 trẻ. Ối vỡ sớm: Thời gian từ khi ối vỡ ñến khi sanh ≥18 giờ. Cao huyết áp &tsg: mẹ bị cao huyết áp hoặc tiền sản giật trong thai kỳ. Corticoid tiền sản : Mẹ ñược dùng corticoid trước sanh với mục ñích làm gia tăng trưởng thành phổi cho bào thai. Suy hô hấp nặng (SHH): Đượcchẩn ñoán dựa vào lâm sàng và Xquang . Kháng sinh mạnh: Tất cả các NTSS nặng (sepsis) ñược ñiều trị bằng kháng sinh phổ rộng. Bệnh phổi mãn tính: Các trẻ phải thở oxy ≥28 ngày. Suy dinh dưỡng bào thai: cân nặng khi sanh 0.05→không có tương tác. Để xem có gây nhiễu hay không, chúng tôi so sánh OR thô với OR tổng hợp (common OR). Nếu (ORMH – ORTHOÂ)/ORMH : 10%: Không phải là biến số gây nhiễu. Xây dựng mô hình hồi quy tối ưu Chọn các biến ñưa vào phương trình hồi quy ña biến: Với phương pháp phân tích 1 biến ñã nói ở trên, chúng tôi chọn các biến có p2000(n=2049)Tổng(n=4187) Số liệu 1000(n=168) 1500(n=612) .

TÀI LIỆU LIÊN QUAN