Đang chuẩn bị liên kết để tải về tài liệu:
Đặc điểm dịch tễ của dịch PRRS năm 2010-2011 và một số ứng dụng an toàn sinh học tại 3 huyện của tỉnh Tiền Giang

Đang chuẩn bị nút TẢI XUỐNG, xin hãy chờ

Thông số dịch tễ và biện pháp phòng chống dịch heo tai xanh (PRRS) trong 2 năm (2010 – 2011) tại ba huyện trọng điểm của tỉnh Tiền Giang đã được phân tích từ 2.267 phiếu điều tra PRRS, số liệu của 348 hộ nuôi heo và từ 37.907 con heo của 354 hộ có tiêm phòng vacxin PRRS. Mời bạn đọc tham khảo bài viết sau để biết thêm chi tiết. | ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ CỦA DỊCH PRRS NĂM 2010-2011 VÀ MỘT SỐ ỨNG DỤNG AN TOÀN SINH HỌC TẠI 3 HUYỆN CỦA TỈNH TIỀN GIANG Nguyễn Thị Mến1, Trần Thị Dân2, Nguyễn Thị Phước Ninh2, Lê Thanh Hiền2, Thái Quốc Hiếu1, Nguyễn Văn Hân1 TÓM TẮT Thông số dịch tễ và biện pháp phòng chống dịch heo tai xanh (PRRS) trong 2 năm (2010 – 2011) tại ba huyện trọng điểm của tỉnh Tiền Giang đã được phân tích từ 2.267 phiếu điều tra PRRS, số liệu của 348 hộ nuôi heo và từ 37.907 con heo của 354 hộ có tiêm phòng vacxin PRRS. Tỷ lệ hộ nuôi heo mới bị mắc bệnh đạt đỉnh cao ở tuần thứ 4 từ lúc bắt đầu có dịch. Tốc độ mắc bệnh trên đàn heo ở huyện chăn nuôi với mật độ cao (huyện Chợ Gạo) xảy ra nhanh hơn so với thành phố Mỹ Tho và huyện Châu Thành. Hộ có heo bị mắc bệnh là do không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ các biện pháp an toàn sinh học; Trong đó có 28,96 % số hộ không áp dụng các biện pháp an toàn sinh học cơ bản. Trong 6 tháng đầu năm 2011, vacxin nhược độc PRRS (týp JXA1-R) được sử dụng tiêm thẳng vào ổ dịch. Sau khi tiêm phòng chỉ có 0,5% số lượng heo phát bệnh ở hộ không có heo bệnh, và 14,91% số lượng heo phát bệnh ở hộ có heo bệnh trong đợt dịch. Từ khóa: Heo ,An toàn sinh học, Bệnh tai xanh , Đặc điểm dịch tễ, Tỉnh Tiền Giang Epidemiological characteristics of PRRS outbreaks in 2010 and bio-security implementation in Tien Giang province Nguyen Thi Men, Tran Thi Dan, Nguyen Thi Phuoc Ninh, Le Thanh Hien, Thai Quoc Hieu, Nguyen Van Han Summary Epidemiological parameters and preventive measures of PRRS in 2010-2011 in three districts of Tien Giang province were investigated and analyzed from 2,267 surveyed questionnaires for disease occurrence, in 348 pig-raising households and 37,907 pigs vaccinated against PRRSV (serotype JXA1-R ) in 354 households. Pig raising household rate having PRRS infected pigs reached at peak in the 4th week since starting disease outbreak. Incidence of PRRS occurring in the highdensity pig raising district (Cho Gao) was faster than in My Tho city and .

TÀI LIỆU LIÊN QUAN