Đang chuẩn bị liên kết để tải về tài liệu:
Ebook Hướng dẫn giải bài tập xác suất thống kê: Phần 2
Đang chuẩn bị nút TẢI XUỐNG, xin hãy chờ
Tải xuống
Phần 2 cuốn sách "Hướng dẫn giải bài tập xác suất thống kê" gồm nội dung các chương: Mẫu thống kê và ước lượng tham số, kiểm định giả thuyết thống kê, hồi quy. . | Chương IV MẪU THỐNG KÊ VÀ ƯỚC LƯỢNG THAM số 4.1. MẪU THỐNG KÊ VÀ PHÀN PHOI THỤC NGHIỆM 4.1.1. Tóm tát lý thuyết 1. Nhiệm vụ thống kê toán là phân rich sổ liệu gồm thu thập và xử lý nhằm thu nhận các thông tin chân thực về một đại lượng nào đó và rút ra các kết luận hợp lý có giá trị khoa học và thực tiễn. Giáo trình sẽ giới hạn trong việc giới thiệu một số phương pháp xử lý số liệu. Khái niệm cơ sở của thống kê toán là tập mẫu gọi tắt là mẫu đó là tập các đối tượng cùng bản chất được chọn một cách ngẫu nhiên. Tập nên được gọi là tập bao gồm mọi đối tượng cùng bân chất nào đó nơi mà chúng ta tiến hành việc chọn ra mầu. Dung lượng mẫu là số lượng các đối tượng có trong tập mâu. Mẫu sẽ được gọi là không hoàn lại nếu đối tượng chọn không bị trá lai trước khi chọn đối tượng tiếp theo và có hoàn lại nếu không làm như thế. Thông thường mẫu được gọi là bé nếu dung lượng của nó không vượt quá 25 - 30 phần tử. Tập mẫu được xét trong giáo trình sẽ là tập các sô - giá tri của một biên ngẫu nhiên X nào đó ở những phép thử khác nhau. Sau này để cho đơn giản ta giả sử chúng được thu thập một cách độc lập và khi đó về mặt lý thuyết có thể coi mẫu như là một tập các biến ngẫu nhiên độc lập có cùng một phân phối điêu này cho phép chứng minh các tính chất thống kê của các đặc trưng 102 mãu để thấy tính hợp lý của việc sử dụng chúng cả về ỉý thuyết và thực hành . Còn trong các bài tập tính toán mẫu đơn giản là một dãy số thực như ta vẫn thường gặp trong toán nói chung. 2. Khi nghiên cứu một mẫu có dung lượng ỉì không loại trừ khả nâng một giá trị nào xuất hiện nhiều lần trong mẫu. Bằng việc gộp các giá trị bằng nhau lại ta có thể biểu diễn mẫu bằng báng sau đây X VI x2 V . n C n . . h trong đó ỉìị là số lần xuất hiện giá tri V 1 2 . Ả . Các Hị chính là tần sô của các giá trị tương ứng và ìì n2 . ỉik ỉỉ. Để ý rằng nếu tất cả các n đều bằng 1 ta sẽ có giá trị mẫu khác nhau và trong trường hợp đó k n dung lượng mẫu . Tỷ sô giữa tần sô và dung lượng mẫu được gọi là tẩn suất của giá trị .